Có được ly hôn khi chồng ở nước ngoài không?
23/06/2017 16:52
Chồng tôi đi làm việc tại cộng hòa Séc. Đến tháng 1/2016 chồng tôi về làm đơn ly hôn đơn phương gửi lên tòa án nhân dân huyện. Đến 19/7 tôi nhận được giấy triệu tập của tòa án nhân dân huyện đến để dự phiên tòa xử ly hôn của chúng tôi, tuy nhiên chồng tôi chưa về nước. Vậy tôi xin hỏi:
1. Việc tòa án mở phiên xử khi chồng tôi chưa về nước là đúng hay sai?
2. Việc ly hôn đơn phương của chồng tôi có được xem là ly hôn có yếu tố nước ngoài không? và xử ở tòa án Huyện là có được không?
3. Tài sản chung của chúng tôi được chia như thế nào?
(Thuha…@gmail.com)
Về vấn đề có được ly hôn khi chồng ở nước ngoài không của bạn, công ty Luật Bảo Chính tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, Việc tòa án mở phiên xử khi chồng tôi chưa về nước là đúng hay sai?
Căn cứ theo Điều 227 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 quy định về sự có mặt đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự như sau:
“1. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Tòa án phải thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về việc hoãn phiên tòa.
2. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:
a) Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật;
b) Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;
c) Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật;
d) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó theo quy định của pháp luật;
đ) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ.”
Theo thông tin bạn cung cấp, chồng bạn là người làm đơn đơn phương ly hôn gửi lên Tòa án nhân dân, vì vậy, chồng bạn là nguyên đơn, còn bạn là bị đơn. Theo quy định trên, nếu tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất mà chồng bạn không đến thì Hội đồng xét xử sẽ hoãn phiên tòa, trừ trường hợp chồng bạn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Trường hợp tòa án triệu tập hợp lệ chồng bạn đến tham gia phiên tòa lần thứ hai mà chồng bạn vẫn vắng mặt thì bị coi là từ bỏ việc ly hôn và Tòa án sẽ quyết định đình chỉ vụ án, trừ trường hợp có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Thứ hai, việc ly hôn đơn phương của chồng tôi có được xem là ly hôn có yếu tố nước ngoài không? và xử ở tòa án Huyện là có được không?
Theo quy định tại Khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:
"Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.”
Như vậy, các quan hệ hôn nhân và gia đình được coi là quan hệ hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngoài khi có một trong những dấu hiệu sau:
– Chủ thể trong quan hệ hôn nhân và gia đình là người nước ngoài.
– Sự kiện pháp lý làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ hôn nhân và gia đình xảy ra ở nước ngoài.
– Tài sản liên quan đến quan hệ hôn nhân và gia đình ở nước ngoài
– Nơi cư trú của các bên đương sự tham gia vào quan hệ hôn nhân và gia đình ở nước ngoài.
Theo thông tin bạn cung cấp, hiện tại chồng bạn đang sống ở nước ngoài và xác định là định cư ở nước ngoài, có tài sản liên quan giữa 2 vợ chồng ở nước ngoài, cho nên có thể coi quan hệ hôn nhân của hai bạn là quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài.
Tại Khoản 2 Điều 127 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định:
"Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.”
Như vậy, khi hai bạn yêu cầu ly hôn thì sẽ áp dụng pháp luật nước Việt Nam để giải quyết.
Căn cứ theo quy đinh tại Điểm c Khoản 1 Điều 37 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về Thẩm quyền của tòa án nhân dân cấp tỉnh như sau:
"c) Trbạn chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 35 của Bộ luật này.”
Tại khoản 3 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:
"3. Những trbạn chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.”
Do đó, trường hợp của bạn là ly hôn có yếu tố nước ngoài vì chồng bạn đang ở nước ngoài, vì vậy, cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi bạn cư trú.
Như vậy, việc Tòa án nhân dân cấp huyện giải quyết ly hôn trong trường hợp này là không đúng thẩm quyền.
Thứ ba, Tài sản chung của chúng tôi được chia như thế nào?
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đinh 2014 về Tài sản chung của vợ chồng như sau:
"Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.”
Như vậy, tài sản do vợ, chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng.
Và Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn:
"1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh dobạn và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thbạn toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thbạn toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.”
Theo bạn cung cấp, trong thời gian chồng bạn làm việc ở nước ngoài, mọi tài sản đều ở nước ngoài. Việc phân chia tài sản trước hết sẽ do thỏa thuận của hai bên. Nếu các bên không có thỏa thuận thì việc phân chia tài sản sẽ do Tòa án giải quyết theo quy định trên.
Tại Khoản 3 Điều 127 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về ly hôn có yếu tố nước ngoài như sau:
"3. Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.”
Theo đó, nếu chồng bạn có bất động sản ở nước ngoài thì việc giải quyết tài sản đó phải tuân thủ pháp luật của nước có bất động sản đó.
Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty luật Bảo Chính cho câu Có được ly hôn khi chồng ở nước ngoài không, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục hỏi hoặc gọi 19006281 để nghe luật sư tư vấn.
Trân trọng!