Tiếng Việt English
Tổng Đài Tư Vấn1900 6281
Luật Bảo Chính http://tuvan.luatbaochinh.vn

HÔN NHÂN GIA ĐÌNH, THỪA KẾ

19006281

Chia tài sản và các vấn đề liên quan khi ly hôn

17/03/2017 11:34
Câu hỏi:

Chào Luật Sư! Tôi cần luật sư tư vấn hộ tôi về việc xác định tài sản riêng của tôi sau li hôn và cách thức chia tài sản chung sau li hôn.1. Tôi có bằng chứng là chồng tôi có mối quan hệ không trong sáng với người phụ nữ khác khi đi học ở nước ngoài, sau đó khi về nhà có hành vi bạo hành bạo lực gia đình, phá hoại tài sản gia đình, gây sức ép cho tôi để li hôn. Tôi nuôi con chưa đến tuổi vị thành niên, chồng tôi đã về nhà cha mẹ chồng tôi ở, còn tôi và con tôi đang ở ngôi nhà chung. Chồng tôi là nguyên đơn trong vụ li hôn và vụ phân chia tài sản sau li hôn. Tôi phải chứng minh với tòa án như thế nào để được chia phần hơn về tài sản chung, đảm bảo quyền lợi cho con tôi sau này vì thời gian sống chung tôi dạy thêm rất nhiều để mua nhà và đất còn chồng tôi không làm thêm, chỉ có lương nhà nước thôi ạ? 2. Khi tôi về nhà mới, cha mẹ, anh, chị em ruột tôi đã sắm sửa đồ dùng gia đình. cho tôi để trợ giúp tôi giảm bớt gánh nặng nội trợ và có cuộc sống thoải mái nhưng bây giờ chồng tôi lại yêu cầu chia hết tất cả những đồ vật đó trong gia đình. Tôi phải làm sao để hợp pháp giữ lại những đồ dùng gia đình đó cho con tôi tiện việc sinh hoạt hàng ngày sau này, thưa Luât Sư? 3. Chồng tôi là nguyên đơn yêu cầu phân chia tài sản sau li hôn thì tôi cò phải đóng án phí vụ phân chia tài sản này không? ( tôi không có tiền đóng vì tôi một mình nuôi con, chồng tôi không chịu cấp dưỡng). Tôi đã yêu cầu thỏa thuận nhưng chồng tôi vẫn kiện vậy tôi có quyền từ chối không đến tòa hoặc từ chối đóng phí hay không ạ? 4. Hiện nay vợ chồng tôi có nợ bà con khi mua nhà, vậy vợ chồng tôi sẽ trả nợ bằng cách nào khi nhờ tòa án phân chia xét xử ạ? Tôi xin cảm ơn Luật sư dành thời gian quí báu để tư vấn, giúp đỡ tôi. Xin luật sư đừng đăng thư nhờ tư vấn của tôi lên mạng ạ. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn và mong sự hồi đáp sớm nhất từ Luật Sư.Trân trọng

Trả lời:

Công ty luật Bảo Chính, Đoàn luật sư Hà Nội cảm ơn bạn đã quan tâm gửi nội dung thắc mắc cho chúng tôi.
Về trường hợp của bạn, Công ty luật Bảo Chính tư vấn cho bạn như sau:
Vấn đề 1: Tài sản chung của vợ chồng được xác định như sau:

"Điều 33 - Luật hôn nhân gia đình 2014. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung".

Và sẽ được chia theo nguyên tắc sau:

"Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình quy định:

Việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó.

2. Việc chia tài sản chung được giải quyết theo các nguyên tắc sau đây:

a) Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

b) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.

3. Việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng do vợ, chồng thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.”

Do đó, nếu muốn được chia phần nhiều hơn thì bạn phải chứng minh được mình đóng góp công sức nhiều hơn vào việc tạo lập khối tài sản chung theo quy định trên.

Vấn đề 2: Về vấn đề vật dụng cá nhân
Theo nguyên tắc đó là tài sản thì vẫn phải chia. Tuy nhiên, nếu giá trị tài sản không lớn thì bạn có thể thỏa thuận với chồng mình để giữ nguyên vật dụng cho con cái sinh hoạt.

Vấn đề 3:Về nghĩa vụ tài sản
Bạn vẫn phải đóng án phí đối với phần tài sản mà mình được hưởng khi chia theo bài viết sau: Nghĩa vụ nộp án phí trong vụ án ly hôn có tranh chấp về tài sản.

Về việc cấp dưỡng khi nuôi con, đây là nghĩa vụ của cha mẹ đối với con chứ không phụ thuộc vào việc chồng bạn có muốn hay không trong trường hợp bạn là người được nuôi con. Bạn có thể tham khảo trong bài viết sau: Cấp dưỡng nuôi con.

Vấn đề 4:
Theo Điều 25 Luật Hôn nhân và gia đình quy định trách nhiệm liên đới của vợ, chồng đối với giao dịch do một bên thực hiện:

“Vợ hoặc chồng phải chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch dân sự hợp pháp do một trong hai người thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của gia đình”.

Theo đó, khoản nợ chung của 2 vợ chồng sẽ được chia thành khoản nợ riêng của cá nhân. Và có thể được trích từ tài sản được chia của 2 bên để trả nợ nếu có yêu cầu từ bên cho vay.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Công ty luật Bảo Chính cho vấn đề mà bạn đang quan tâm.

Nếu còn thắc mắc, bạn có thể tiếp tục gửi thông tin cho chúng tôi để được giải đáp, hoặc gọi 19006281 để được luật sư tư vấn trực tiếp.

Chúc bạn luôn mạnh khỏe và thành công!

Công ty luật Bảo Chính.

Gọi 19006281 để nghe luật sư tư vấn trực tiếp, nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp bạn muốn mời luật sư bào chữa, luật sư tham gia các vụ án hình sự xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.

Nghị định số 123/2015/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hộ Tịch năm 2014 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hộ Tịch năm 2014
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
Thông tư số 15/2015/TT-BTP Hướng dẫn một số điều của Luật Hộ tịch năm 2014 Thông tư số 15/2015/TT-BTP Hướng dẫn một số điều của Luật Hộ tịch năm 2014
Nghị đinh số 24/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài Nghị đinh số 24/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
Nghị định số 10/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hôn nhân và gia đình về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo Nghị định số 10/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hôn nhân và gia đình về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
Nghị định số 19/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật nuôi con nuôi 2010 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật nuôi con nuôi 2010
Nghị định 19/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi Nghị định 19/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi
Luật số 52/2014/QH13 Luật hôn nhân và gia đình Luật số 52/2014/QH13 Luật hôn nhân và gia đình
Luật Hộ tịch năm 2014 Luật Hộ tịch năm 2014
Nghị định số 06/2012/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình, và chứng thực Nghị định số 06/2012/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình, và chứng thực
Luật số 22/2000/QH10 Hôn nhân và gia đình Luật số 22/2000/QH10 Hôn nhân và gia đình
Thông tư Số 02a/2015/TT-BTP Hướng dẫn một số điều của Nghị định 126/2014/NĐ-CP về quan hệ Hôn nhân có yếu tố nước ngoài Thông tư Số 02a/2015/TT-BTP Hướng dẫn một số điều của Nghị định 126/2014/NĐ-CP về quan hệ Hôn nhân có yếu tố nước ngoài
Nghị định 08/2009/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phòng, chống bạo lực gia đình Nghị định 08/2009/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phòng, chống bạo lực gia đình
Nghị định 02/2013/NĐ-CP Quy định về công tác gia đình Nghị định 02/2013/NĐ-CP Quy định về công tác gia đình
Nghị định số 126/2014/NĐ-CP Hướng dẫn luật Hôn nhân gia đình năm 2014 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP Hướng dẫn luật Hôn nhân gia đình năm 2014
Nghị định số 10/2015/NĐ-CP Về Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo Nghị định số 10/2015/NĐ-CP Về Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000
Thông tư liên tịch Số 02/2004/NQ-HĐTP Hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình Thông tư liên tịch Số 02/2004/NQ-HĐTP Hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình
Nghị định 114/2016/NĐ-CP về Quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức nuôi con nuôi nước ngoài Nghị định 114/2016/NĐ-CP về Quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức nuôi con nuôi nước ngoài
Nghị định số 98/2016/NĐ-CP Bổ sung Nghị định 10_2015_NĐ_2015 Về mang thai hộ Nghị định số 98/2016/NĐ-CP Bổ sung Nghị định 10_2015_NĐ_2015 Về mang thai hộ