Chia di sản thừa kế như thế nào ???
09/03/2017 16:08Ông bà tôi có một miếng đất. Năm 1995 ông tôi mất, để lại di chúc thừa kế mảnh đất đó cho bà tôi. Năm 2012 bà tôi mất có để lại di chúc cho 2 người con trai là bố tôi và chú tôi (gia đình tôi có 5 người con, 1 mất khi còn nhỏ, 2 người con trai và 2 người con gái. Tất cả đã lấy chồng, vợ). Di chúc có chữ ký của bà tôi và trưởng thôn. Năm 2014 bố tôi mất, gia đình tôi đã có triệu tập các cô chú của bố tôi bàn về di chúc này. Tất cả đều đồng ý về việc sẽ chia theo di chúc. Tuy nhiên 14 ngày sau các cô chú của tôi lại phản đối và không công nhận di chúc của bà tôi. Vậy tôi sẽ phải làm như thế nào để di chúc của bà tôi được thực hiện ?.
Công ty luật Bảo Chính, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi thông tin xin tư vấn. Về nội dung vụ việc Công ty luật Bảo Chính xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ tự chia di sản thừa kế sẽ được chia theo các bước là: theo di chúc trước rồi chia theo pháp luật. Tức là nếu không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp thì ta mới chia theo pháp luật. Điều kiện để một di chúc được coi là hợp pháp thì di chúc đó phải có đủ các điều kiện sau:
Thứ nhất, di chúc đó phải hợp pháp và tuân theo quy định của điều 630 – BLDS 2015:
“1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng”.
Thứ hai, theo điều 634 – BLDS 2015 “Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc. Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 và Điều 632 của Bộ luật này”. Điều đó có nghĩa là nếu như di chúc đó được đánh máy thì Pháp luật buộc phải có 2 người làm chứng, hiểu ngược lại nếu di chúc đó được viết tay thì chỉ cần 1 người làm chứng hoặc không cần người làm chứng.
Đối với trường hợp viết tay thì theo điều 633 – BLDS 2015 “Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc. Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 của Bộ luật này ”. Điều 631 quy định rằng:
"1. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;
b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
d) Di sản để lại và nơi có di sản.
2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác.
3. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc".
Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
Nếu không thỏa mãn các điều kiện trên thì di chúc mặc nhiên vô hiệu.
Nếu như di chúc không hợp lệ thì lúc này tài sản sẽ được chia thừa kế theo pháp luật. Theo điều 651 – BLDS 2015 tài sản thừa kế đó sẽ được chia theo hàng thừa kế “1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”.
Theo những gì bạn cung cấp với chúng tôi thì mảnh đất này – tức di sản bà của bạn để lại sẽ được chia làm 4 phần bao gồm bố của bạn, chú và 2 cô của bạn. Tuy nhiên vì bố của bạn mất năm 2014 nên lúc này ta sẽ áp dụng điều 652 – BLDS 2015 về thừa kế thế vị “Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống”. Theo đó di sản mà bố bạn đáng lẽ ra được hưởng từ bà của bạn sẽ được chia đều cho các con của ông.
Trên đây là nội dung trả lời của Công ty luật Bảo Chính cho trường hợp bạn hỏi. Nếu còn vướng mắc bạn có thể hỏi tiếp hoặc nghe luật sư tư vấn khi gọi 19006281
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.