Cách giải quyết ly hôn với chồng khi chồng không cung cấp giấy tờ của mình ?
28/03/2017 15:51Chào luật sư công ty luật Bảo Chính. Hiện em muốn đơn phương ly hôn nhưng chồng em không cung cấp hộ khẩu thường trú, còn CMND của anh ấy thì đã bị anh ấy cầm cố lấy tiền đánh cờ bạc. Ngoài ra anh ấy không có ở cố định một nơi nào , nếu có ở đâu đó thì khi ở anh ấy không đăng ký tạm trú ? Vậy nay em phải nộp đơn ở đâu và giấy tờ còn thiếu về phía chồng em có cách nào bổ sung để toà chấp nhận thụ lý yêu cầu của em không ? Chân thành cảm ơn luật sư.
Công ty luật Bảo Chính, Đoàn luật sư Hà Nội cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi thông tin tư vấn.
Về nội dung bạn đang thắc mắc, Công ty luật Bảo Chính trả lời như sau:
Về thủ tục đơn phương ly hôn (ly hôn theo yêu cầu của một bên) được nộp tại tòa án.
Hồ sơ bao gồm:
+ Đơn xin ly hôn
+ Bản sao Giấy khai sinh của con ( nếu có con);
+ Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
+ Bản sao Giấy CMND, sổ hộ khẩu của bạn và của người chồng. Trường hợp không có bản chính Giấy tờ này, thì bạn phải xin xác nhận của UBND cấp xã nơi đã đăng ký thường trú của chồng thì tòa án mới có căn cứ giải quyết.
Trong trường hợp bạn không xin được những giấy tờ này nữa thì bạn vẫn có thể gửi hồ sơ ly hôn và nói rõ về việc không cung cấp được những giấy tờ còn thiếu để tòa án xem xét giải quyết.
Vấn đề thứ hai của bạn là thẩm quyền giải quyết của tòa án.
Thẩm quyền giải quyết của tòa án trong trường hợp này là tòa án nơi bị đơn là người chồng thường trú, tạm trú hoặc làm việc.
Bộ luật tố tụng dân sự 2015 có quy định:
"Điều 35 Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện.
1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;
b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này;
c) Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này.
2. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:
a) Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật này;
b) Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29 của Bộ luật này;
c) Yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 và khoản 6 Điều 31 của Bộ luật này;
d) Yêu cầu về lao động quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 33 của Bộ luật này.
3. Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam..."
Thẩm quyền của tòa án theo lãnh thổ :
"Điều 39.Thẩm quyền của tòa án theo lãnh thổ:
1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết..."
Nếu bạn muốn được tòa án thụ lý thì buộc phải cung cấp được những giấy tờ về việc chồng bạn hiện đang thường trú tại đâu. Tòa án nơi chồng bạn tạm trú chị được giải quyết khi nơi tạm trú là có đăng ký. Hoặc bạn có thể gửi đơn tại tòa án huyện nơi chồng bạn làm việc khi có được giấy tờ của đơn vị nơi chồng bạn làm việc xác nhận.
Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty Luật Bảo Chính về vấn đề bạn quan tâm, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi cho chúng tôi để được tư vấn hoặc nghe tư vấn trực tiếp của luật sư khi gọi 19006281.
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.