Tiếng Việt English
Tổng Đài Tư Vấn1900 6281
Luật Bảo Chính http://tuvan.luatbaochinh.vn

DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI

19006281

Xác định số ngày chậm nộp thuế như thế nào?

10/05/2017 14:44
Câu hỏi:

Tôi có câu hỏi sau mong luật sư tư vấn giúp: Ngày 02 tháng 04 năm 2013 Công ty tôi có nhận được quyết định của cục thuế về việc kiểm tra chấp hành pháp luật thuế tại trụ sở Công ty. Đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra từ ngày 11 tháng 04 đến ngày 16 tháng 04 năm 2013.
Và đồng thời lập biên bản kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế vào ngày 16 tháng 04 năm 2013. Đến ngày 24 tháng 04 năm 2013 cục thuế ra quyết định V/v xử lý thuế, xử phạt vi phạm hành chính qua kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế. Đã có số tiền truy thu thuế là 181 triệu và xử phạt số tiền 37 triệu. Trên quyết định có ghi thời hạn nộp số tiền truy thu thuế và xử phạt trên là 10 ngày tính từ ngày ra quyết định. Ngày 28 tháng 04 năm 2013 công ty chúng tôi đã nộp đủ vào ngân sách nhà nước số tiền trên. Tuy nhiên, đến thời điểm tháng 05/2016 Công ty chúng tôi có nhận được thông báo đề nghị nộp bổ sung số tiền chậm nộp tiền thuế theo quyết định truy thu và xử phạt ở trên số tiền là gần 725 ngàn đồng. Số ngày chậm nộp được cơ quan thuế tính từ ngày lập biên bản kiểm chấp hành pháp luật thuế (tức ngày 16 tháng 04 năm 2013) đến ngày ra quyết định xử lý thuế (tức ngày 24 tháng 04 năm 2013) là 8 ngày. Mặc dù trên biên bản kiểm tra có viết “công ty nộp số tiền truy thu và xử phạt ngay trong 10 ngày kể từ ngày nhận quyết định xử phạt”.
Thưa quý Luật sư, với tình hình như trên, việc cục thuế ra thông báo nộp bổ sung số tiền chậm nộp theo số ngày như trên và thu bổ sung tiền chậm nộp đấy vào thời điểm này là đúng hay sai?
Mong Quý luật sư trả lời giúp tôi vấn đề trên.

Trả lời:

Công ty luật Bảo Chính, Đoàn luật sư Hà Nội cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi thông tin xin tư vấn.
Về câu hỏi của bạn, Công ty luật Bảo Chính trả lời bạn như sau:

Điều 3 Luật số 106/2016/QH13 quy định:

"2. Khoản 4 Điều 92 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“4. Chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế đối với trường hợp người nộp thuế được cơ quan quản lý thuế cho phép nộp dần tiền nợ thuế trong thời hạn không quá mười hai tháng, kể từ ngày bắt đầu của thời hạn cưỡng chế thuế. Việc nộp dần tiền nợ thuế được xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế và phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng. Người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp theo mức 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.”

3. Khoản 1 Điều 106 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.

Đối với các khoản nợ tiền thuế phát sinh trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 mà người nộp thuế chưa nộp vào ngân sách nhà nước, kể cả khoản tiền nợ thuế được truy thu qua kết quả thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền thì được chuyển sang áp dụng mức tính tiền chậm nộp theo quy định tại khoản này từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.

Trường hợp người nộp thuế cung ứng hàng hoá, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được thanh toán nên không nộp kịp thời các khoản thuế dẫn đến nợ thuế thì không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế còn nợ nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán phát sinh trong thời gian ngân sách nhà nước chưa thanh toán.”"

Trong trường hợp của công ty bạn ngày 24 tháng 04 năm 2013 chi cục thuế ra quyết địnhV/v xử lý thuế, xử phạt vi phạm hành chính qua kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế. Đã có số tiền truy thu thuế là 181 triệu và xử phạt số tiền 37 triệu. Trên quyết định có ghi thời hạn nộp số tiền truy thu thuế và xử phạt trên là 10 ngày tính từ ngày ra quyết định. Ngày 28 tháng 04 năm 2013 công ty bạn đã nộp đủ vào ngân sách nhà nước số tiền trên. Theo hạn là hết ngày 5/5/2013 công ty bạn phải nộp số tiền truy thu thuế là 181 triệu và xử phạt số tiền 37 triệu, do vậy công ty bạn đã nộp sau 4 ngày kể từ ngày ra chi cục thuế ra quyết định. Vì vậy, đến thời điểm tháng 05/2016 Công ty bạn có nhận được thông báo đề nghị nộp bổ sung số tiền chậm nộp tiền thuế theo quyết định truy thu và xử phạt ở trên số tiền là gần 725 ngàn đồng. Số ngày chậm nộp được cơ quan thuế tính từ ngày lập biên bản kiểm chấp hành pháp luật thuế (tức ngày 16 tháng 04 năm 2013) đến ngày ra quyết định xử lý thuế (tức ngày 24 tháng 04 năm 2013) là 8 ngày. Mặc dù trên biên bản kiểm tra có viết “công ty nộp số tiền truy thu và xử phạt ngay trong 10 ngày kể từ ngày nhận quyết định xử phạt”. Như vậy, công ty bạn đã nộp số tiền truy thu thuế và số tiền phạt trong thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế nên việc cục thuế ra thông báo nộp bổ sung số tiền chậm nộp theo số ngày như trên và thu bổ sung tiền chậm nộp đấy vào thời điểm này là sai. 
Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty luật Bảo Chính cho trường hợp của bạn, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi thông tin về cho chúng tôi để được tư vấn tiếp hoặc nghe luật sư tư vấn vui lòng gọi 1900 6281.
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại...xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.

Nghị định 91/2015/NĐ-CP quy định việc đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp; quản lý tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần Nghị định 91/2015/NĐ-CP quy định việc đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp; quản lý tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần
Nghị định 39/2009/NĐ-CP Về vật liệu nổ công nghiệp Nghị định 39/2009/NĐ-CP Về vật liệu nổ công nghiệp
Nghị định 98/2014/NĐ-CP Quy định việc thành lập tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị-xã hội tại doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế Nghị định 98/2014/NĐ-CP Quy định việc thành lập tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị-xã hội tại doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế
Nghị định 193/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Luật hợp tác xã Nghị định 193/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Luật hợp tác xã
Thông tư số: 215/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp phí cung cấp thông tin doanh nghiệp, lệ phí đăng ký kinh doanh Thông tư số: 215/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp phí cung cấp thông tin doanh nghiệp, lệ phí đăng ký kinh doanh
Luật Thương mại năm 2005 Luật Thương mại năm 2005
Nghị định 49/2014/NĐ-CP Về việc giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp Nhà nước trong việc chấp hành pháp luật và tuân thủ các quyết định của chủ sở hữu Nghị định 49/2014/NĐ-CP Về việc giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp Nhà nước trong việc chấp hành pháp luật và tuân thủ các quyết định của chủ sở hữu
Nghị định 89/2006/NĐ-CP Về nhãn hàng hóa Nghị định 89/2006/NĐ-CP Về nhãn hàng hóa
Nghị định số 72/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 09 năm 2009 Quy định điều kiện an ninh trật tự đối với một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện Nghị định số 72/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 09 năm 2009 Quy định điều kiện an ninh trật tự đối với một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện
Nghị định 57/2014/NĐ-CP về điều lệ tổ chức và hoạt động của tồng công ty đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước Nghị định 57/2014/NĐ-CP về điều lệ tổ chức và hoạt động của tồng công ty đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước
Nghị định 184/2013/NĐ-CP Về điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty hàng hải Việt Nam Nghị định 184/2013/NĐ-CP Về điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty hàng hải Việt Nam
Luật doanh nghiệp năm 2014 Luật doanh nghiệp năm 2014
Nghị định 81/2015/NĐ-CP quy định về nội dung, trình tự, thủ tục, trách nhiệm công bố thông tin của doanh nghiệp nhà nước. Nghị định 81/2015/NĐ-CP quy định về nội dung, trình tự, thủ tục, trách nhiệm công bố thông tin của doanh nghiệp nhà nước.
Thông tư 80/2012/TT-BTC Hướng dẫn Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế Thông tư 80/2012/TT-BTC Hướng dẫn Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế
Nghị định 63/2015/NĐ-CP Nghị định 63/2015/NĐ-CP quy định chính sách đối với người lao động dôi dư khi sắp xếp lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu Nghị định 63/2015/NĐ-CP Nghị định 63/2015/NĐ-CP quy định chính sách đối với người lao động dôi dư khi sắp xếp lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu
Thông tư 37/2016/TT-BTC Quy định lãi suất cho vay của quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa Thông tư 37/2016/TT-BTC Quy định lãi suất cho vay của quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
Nghị định 52/2016/NĐ-CP Quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ Nghị định 52/2016/NĐ-CP Quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
Nghị định 69/2014/NĐ-CP Về tập đoàn kinh tế Nhà nước và tổng công ty Nhà nước Nghị định 69/2014/NĐ-CP Về tập đoàn kinh tế Nhà nước và tổng công ty Nhà nước
Nghị định 96/2016/NĐ-CP Quy định về điều kiện, an ninh, trật tự đối với một số ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện Nghị định 96/2016/NĐ-CP Quy định về điều kiện, an ninh, trật tự đối với một số ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
Nghị định 29/2008/NĐ-CP Quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế Nghị định 29/2008/NĐ-CP Quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế