Tỷ lệ góp vốn và quyết định của hội đồng thành viên?
17/03/2017 14:10Thưa luật sư! Xin luật sư giúp tư vấn vấn đề như sau: Chúng tôi có một công ty TNHH 2 thành viên gọi công ty Z. Thành viên A có 70% và thành viên B có 30% vốn điều lệ. Thành viên B là đại diện pháp luật (ĐDPL) và là chủ tịch hội đồng thành viên (CTHĐTV) và Thành viên A là giám đốc (GĐ). Vì mối tình giữa thành viên A và B bị bể vỡ nên thành viên B không muốn giúp thành viên A thực hiện các việc quan trọng của công ty Z. Công ty Z bị bế tắt nhiều việc và thành viên B chỉ im lặng không làm gì và cũng không thương lượng. Điều lệ công ty Z ghi: "CTHĐTV có quyền và nghĩa vụ họp HĐTV" (mà thành viên B không muốn họp). Điều lệ công ty Z cũng có ghi về họp HĐTV: "Điều kiện để tiến hành họp HĐTV là phải có số thành viên tham dự đại diện cho ít nhất 65% vốn điều lệ". Điều lệ công ty Z cũng có ghi về quyết định của HĐTV: "Trường hợp thông qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp, thì thực hiện theo quy định sau đây: "Các quyết định sau đây được thông qua khi số phiếu đại diện chỉ ít nhất 75% số vốn của các thành viên tham dự họp chấp nhận". Và một trong các quyết định được liệt kê là " Quyết định sửa đổi và bổ sung điều lệ công ty". Điều lệ công ty Z cũng có ghi về quyền hạn và nghĩa vụ của thành viên là: " Thành viên sáng lập có quyền - Được tham gia, thảo luận và biểu quyết về việc bổ sung, sửa đổi các quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn được quy định trong Điều Lệ Công Ty về tổ chức...", Xin luật sư tư vấn thành viên A có phương pháp nào để bảo vệ quyền 70% của thành viên A không ? Thành viên A đã cố gắng và kiên nhẫn hết sức để hòa giải mà không tiến được bước nào sau một thời gian rất lâu.
Công ty luật Bảo Chính, Đoàn luật sư Hà Nội cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi thông tin xin tư vấn. Về nội dung bạn thắc mắc, Công ty luật Bảo Chính trả lời cho bạn như sau:
Theo Khoản 1 Điều 58 và khoản 1 Điều 59 Luật doanh nghiệp 2014 quy định:
"Điều 58. Triệu tập họp Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên được triệu tập họp theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc theo yêu cầu của thành viên hoặc nhóm thành viên quy định tại khoản 8 và khoản 9 Điều 50 của Luật này. Cuộc họp của Hội đồng thành viên phải được tổ chức tại trụ sở chính của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác."
"Điều 59. Điều kiện và thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên
1. Cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến hành khi có số thành viên dự họp sở hữu ít nhất 65% vốn điều lệ; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định."
Thành viên A sở hữu 70% vốn điều lệ của công ty TNHH hai thành viên. Thành viên A sẽ có quyền triệu tập họp Hội đồng thành viên để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền. Và trường hợp này cuộc họp Hội đồng thành viên vẫn được tiến hành dù Chủ tịch hội đồng thành viên là thành viên B không muốn tham gia, do thành viên A sở hữu 70% vốn điều lệ của công ty.
Điều 71 Luật doanh nghiệp 2014 quy định về trách nhiệm của Chủ tịch hội đồng thành viên và các thành viên quản lý khác như sau:
"Điều 71. Trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc, Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật, Kiểm soát viên và người quản lý khác
1. Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật, Kiểm soát viên và người quản lý khác của công ty có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty;
b) Trung thành với lợi ích của công ty; không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty, không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
c) Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho công ty về doanh nghiệp mà họ và người có liên quan của họ làm chủ sở hữu hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối;
d) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không được tăng lương, trả thưởng khi công ty không có khả năng thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn.
3. Văn bản thông báo người có liên quan theo điểm c khoản 1 Điều này bao gồm nội dung sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, của doanh nghiệp mà họ có sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần; tỷ lệ và thời điểm sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần đó;
b) Tên, mã số doanh nghiệp địa chỉ trụ sở chính, của doanh nghiệp mà những người có liên quan của họ cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng cổ phần hoặc phần vốn góp trên 10% vốn điều lệ.
4. Việc kê khai quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này phải được thực hiện trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày phát sinh hoặc thay đổi lợi ích liên quan. Công ty phải tập hợp và cập nhật danh sách những người có liên quan của công ty và các giao dịch của họ với công ty. Danh sách này phải được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty. Thành viên, người quản lý, Kiểm soát viên của công ty và người đại diện theo ủy quyền của họ có quyền xem, trích lục và sao một phần hoặc toàn bộ nội dung thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này trong giờ làm việc theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều lệ công ty."
Điều 72 Luật doanh nghiệp 2014 quy định:
"Điều 72. Khởi kiện người quản lý
1. Thành viên công ty tự mình, hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm, dân sự đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật và cán bộ quản lý khác vi phạm nghĩa vụ của người quản lý trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm quy định tại Điều 71 của Luật này;
b) Không thực hiện đúng và đầy đủ hoặc thực hiện trái với quy định của pháp luật hoặc Điều lệ công ty về các quyền và nghĩa vụ được giao; không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, không kịp thời nghị quyết của Hội đồng thành viên;
c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
2. Trình tự, thủ tục khởi kiện thực hiện tương ứng theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
3. Chi phí khởi kiện trong trường hợp thành viên khởi kiện nhân danh công ty được tính vào chi phí của công ty, trừ trường hợp thành viên khởi kiện bị bác yêu cầu khởi kiện."
Theo quy định thì Chủ tịch hội đồng thành viên phải có trách nhiệm thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty; trung thành với lợi ích của công ty; không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty, không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác; thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho công ty về doanh nghiệp mà họ và người có liên quan của họ làm chủ sở hữu hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối; quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
Trong trường hợp Chủ tịch hội đồng thành viên của công ty là thành viên B vi phạm, không thực hiện các nghĩa vụ của mình thì theo quy định tại khoản 1 Điều 72 Luật doanh nghiệp 2014, thành viên A có quyền tự mình khởi kiện hoặc nhân danh công ty khởi kiện thành viên B. Trình tự, thủ tục khởi kiện thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Căn cứ vào quy đinh của Bộ luật tố tụng dân sự 2015, bạn cần chuẩn bị bộ hồ sơ gồm:
- Đơn khởi kiện;
- Các giấy tờ liên quan đến vụ kiện ( giấy tờ gửi tiền, hóa đơn gửi…);
- Đối với cá nhân: Giấy chứng minh nhân dân, hộ khẩu (bản sao có công chứng);
- Đối với pháp nhân: Giấy tờ về tư cách pháp lý của người khởi kiện, của các đương sự và người có liên quan khác như: giấy phép, quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; điều lệ hoạt động, quyết định bổ nhiệm hoặc ủy quyền đại diện doanh nghiệp (bản sao có công chứng);
- Bản kê các giấy tờ nộp kèm theo đơn kiện (ghi rõ số bản chính, bản sao).
Điểm b khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:
"Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện
1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này;"
Trên đây là nội dung trả lời của Công ty luật Bảo Chính cho trường hợp bạn hỏi. Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng gọi 19006281 để nghe luật sư tư vấn chi tiết chính xác nhất.
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.