Tư vấn về việc bán cổ phần như thế nào ?
09/05/2017 11:00Công ty chúng tôi (Cty TL) nằm trong hệ thống nhượng quyền thương mại của Công ty CP CNC. Hiện tại Công ty TL đang hoạt động với vốn điều lệ là 15 tỷ VNĐ, với 3 cổ đông, ông A, ông B và ông C. Nhưng thực tế chỉ có 1 ông đứng ra bỏ vốn là ông D và ông A là người đứng tên thay cho ông D. Hiện nay công ty TL đang có nghĩa vụ phải trả như sau: - Nợ thuế: 165.000.000đ - Nợ bảo hiểm: 250.000.000đ - Nợ Công CNC: 800.000.000đ TL đang có nợ phải thu như sau: - Từ dự án đang thực hiện: 800.000.000đ - Từ dự án đã thanh lý chờ thanh toán: 200.000.000đ - Từ dự án dở dang (tạm ngừng) : 200.000.000đ Đến nay ông D có ý định dừng hoạt động nhưng đang được sự gợi ý của CNC về việc sẽ đưa vốn vào để TL tiếp tục hoạt động với điều kiện ông D sẽ trực tiếp đứng tên 1 cổ đông cùng với CNCCho tôi hỏi: Tư vấn về mặt pháp lý để ông D quyết định có triển khai cùng CNC hay không?
Công ty luật Bảo Chính, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:
Trong trường hợp này, thủ tục pháp lý để CNC trở thành cổ đông của công ty TL, công ty TL sẽ thực hiện thủ tục chào bán cổ phần theo quy định tại điều 122 luật doanh nghiệp 2014:
Điều 122 Chào bán cổ phần
1. Chào bán cổ phần là việc công ty tăng thêm số lượng cổ phần được quyền chào bán và bán các cổ phần đó trong quá trình hoạt động để tăng vốn điều lệ.
2. Chào bán cổ phần có thể thực hiện theo một trong các hình thức sau đây:
a) Chào bán cho các cổ đông hiện hữu;
b) Chào bán ra công chúng;
c) Chào bán cổ phần riêng lẻ.
3. Chào bán cổ phần ra công chúng, chào bán cổ phần của công ty cổ phần niêm yết và đại chúng thực hiện theo các quy định của pháp luật về chứng khoán.
4. Công ty thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành đợt bán cổ phần.
Như vậy để ông D và CNC sở hữu cổ phần trong TL thì ông D và CNC có thể mua cổ phần của TL hoặc được chuyển nhương cổ phần theo quy định tại Điều Luật Doanh nghiệp 2014
Điều 125 Bán cổ phần
Hội đồng quản trị quyết định thời điểm, phương thức và giá bán cổ phần. Giá bán cổ phần không được thấp hơn giá thị trường tại thời điểm chào bán hoặc giá trị được ghi trong sổ sách của cổ phần tại thời điểm gần nhất, trừ những trường hợp sau đây:
1. Cổ phần chào bán lần đầu tiên cho những người không phải là cổ đông sáng lập;
2. Cổ phần chào bán cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ cổ phần hiện có của họ ở công ty;
3. Cổ phần chào bán cho người môi giới hoặc người bảo lãnh. Trường hợp này, số chiết khấu hoặc tỷ lệ chiết khấu cụ thể phải được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định khác;
4. Trường hợp khác và mức chiết khấu trong các trường hợp đó do Điều lệ công ty quy định.
Sau khi kết thúc đợt chào bán cổ phẩn, CNC mua với số lượng cổ phần là bao nhiêu, phía CNC và công ty TL sẽ hoàn thiện thủ tục mua bán cổ phần và phía công ty TL sẽ làm thủ tục đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ (tăng vốn điều lệ ) gửi lên phòng đăng ký kinh doanh thuộc sở kế hoạch đầu tư thành phố nơi doanh nghiệp đăng ký hoạt động theo quy định tại điều 44 nghị định 78/2015/NĐ-CP.
Điều 44 Đăng ký thay đổi vốn điều lệ, thay đổi tỷ lệ góp vốn
2. Trường hợp đăng ký thay đổi vốn điều lệ công ty, kèm theo Thông báo quy định tại Khoản 1 Điều này phải có Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; Quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc thay đổi vốn điều lệ của công ty; văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đối với trường hợp quy định tạiKhoản 1 Điều 26 Luật đầu tư
3. Trường hợp Đại hội đồng cổ đông thông qua việc phát hành cổ phần chào bán để tăng vốn điều lệ, đồng thời giao Hội đồng quản trị thực hiện thủ tục đăng ký tăng vốn điều lệ sau khi kết thúc mỗi đợt chào bán cổ phần, kèm theo Thông báo quy định tại Khoản 1 Điều này, hồ sơ đăng ký tăng vốn điều lệ phải có:
a) Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông về việc phát hành cổphần chào bán để tăng vốn điều lệ, trong đó nêu rõ số lượng cổ phần chào bán và giao Hội đồng quản trị thực hiện thủ tục đăng ký tăng vốn điều lệ sau khi kết thúc mỗi đợt chào bán cổ phần;
b) Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng quản trị công ty cổ phần về việc đăng ký tăng vốn điều lệ công ty sau khi kết thúc mỗi đợt chào bán cổ phần.
Quyết định, biên bản họp phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty.
5. Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Bên cạnh đấy, nếu công ty CNC muốn ông D trực tiếp đứng ra tiến hành hoạt động kinh doanh cùng CNC, ông D và công ty CNC có thể trở thành cổ đông của công ty khi thực hiện thủ tục nhận chuyển nhượng cổ phần từ cổ đông của công ty TL theo quy định tại điều 126 luật doanh nghiệp 2014.
Điều 126 Chuyển nhượng cổ phần
1. Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.
2. Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng theo cách thông thường hoặc thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc đại diện ủy quyền của họ ký. Trường hợp chuyển nhượng thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán, trình tự, thủ tục và việc ghi nhận sở hữu thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
3. Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó là cổ đông của công ty.
4. Trường hợp cổ phần của cổ đông là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kếtừ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
5. Cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho người khác; sử dụng cổ phần để trả nợ. Trường hợp này, người được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ là cổ đông của công ty.
6. Trường hợp cổ đông chuyển nhượng một số cổ phần thì cổ phiếu cũ bị hủy bỏ và công ty phát hành cổ phiếu mới ghi nhận số cổ phần đã chuyển nhượng và số cổ phần còn lại.
7. Người nhận cổ phần trong các trường hợp quy định tại Điều này chỉ trở thành cổ đông công ty từ thời điểm các thông tin của họ quy định tại khoản 2 Điều 121 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông.
Sau khi thực hiện xong thủ tục nhận chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp, công ty TL nếu có thay đổi số lượng thành viên ( từ ba người xuống còn hai người ) sẽ phải làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ công ty cổ phần sang công ty TNHH hai thành viên.
Trên đây là nội dung trả lời của Công ty luật Bảo Chính cho câu hỏi của bạn, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi cho chúng tôi hoặc gọi 19006281 để nghe luật sư tư vấn chi tiết, chính xác nhất
Trân trọng !
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.