Tiếng Việt English
Tổng Đài Tư Vấn1900 6281
Luật Bảo Chính http://tuvan.luatbaochinh.vn

DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI

19006281

Tư vấn về chuyển nhượng phần vốn góp trong công ty TNHH

28/07/2017 15:45
Câu hỏi:

Tư vấn về chuyển nhượng phần vốn góp trong công ty TNHH? Công ty trách nhiệm hữu hạn A có năm thành viên. Ngày 20/8/2007 thành viên X ký hợp đồngchuyển nhượng phần vốn cho thành viên Y mà không chào bán cho các thành viên. Việc chuyển nhượng trong nội bộ giữa các thành viên với nhau có phải thực hiện việc chào bán cho các thành viên tương ứng với tỷ lệ của họ không? (Thảo Ngọc - Vĩnh Phúc)

Trả lời:

Công ty luật Bảo Chính, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

Đối với vấn đề chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên trong công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, Điều 53 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định như sau:

1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 52, khoản 5 và khoản 6 Điều 54 của Luật này, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây:

a) Phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện;

b) Chỉ được chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại quy địnhtại điểm a khoản này cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày chào bán.

2. Thành viên chuyển nhượng vẫn có các quyền và nghĩa vụ đối với công ty tương ứng với phần vốn góp có liên quan cho đến khi thông tin về người mua quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 49 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên.

3. Trường hợp chuyển nhượng hoặc thay đổi phần vốn góp của các thành viên dẫn đến chỉ còn một thành viên trong công ty, công ty phải tổ chức hoạt động theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và đồng thời thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng.

Khoản 6 Điều 54 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định:

 Trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì người nhận thanh toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo một trong hai hình thức sau đây:

a) Trở thành thành viên của công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận;

b) Chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp đó theo quy định tại Điều 53 của Luật này.

Như vậy, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình mà phải ưu tiên chuyển nhượng cho các thành viên còn lại. Việc chuyển nhượng phần vốn góp cho các thành viên còn lại có mục đích đảm bảo tính “đóng” của công ty trách nhiệm hữu hạn. Ngoài quan hệ về vốn là chủ yếu, công ty trách nhiệm hữu hạn còn có quan hệ giữa các thành viên với nhau về bí quyết, bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ … cho nên việc tham gia của người ngoài công ty bị hạn chế rất nhiều so với công ty cổ phần.

Việc chuyển nhượng phần vốn của thành viên X cho thành viên Y vẫn phải tuân theo quy định tại Điều 53 Luật Doanh nghiệp 2014 là chào bán phần vốn cho các thành viên tương ứng với tỷ lệ của họ trong công ty, kể cả trường hợp một thành viên bán phần vốn của mình cho một thành viên khác. Sự hạn chế này để đảm bảo cơ cấu tỷ lệ sở hữu phần vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn được ổn định. Trừ khi thành viên chấp nhận giảm tỷ lệ phần vốn của mình thì mới từ chối mua. Người chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng không được phép “ngấm ngầm” giao dịch với nhau để thay đổi cơ cấu sở hữu. Những giao dịch ngầm này sẽ không có giá trị pháp lý.

Đối với việc chuyển nhượng phần vốn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên bị hạn chế rất nhiều vì công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là một công ty đóng, hạn chế sự tham gia của công chúng và nó là mô hình thích hợp cho công ty gia đình, tránh người ngoài xâm nhập.
Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty luật Bảo Chính cho câu hỏi “Tư vấn về chuyển nhượng phần vốn góp trong công ty TNHH”, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục hỏi hoặc gọi 19006281 để nghe luật sư tư vấn.

Trân trọng!

Nghị định 86/2013/NĐ-CP Về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng danh cho người nước ngoài Nghị định 86/2013/NĐ-CP Về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng danh cho người nước ngoài
Nghị định 37/2006/NĐ-CP Quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại Nghị định 37/2006/NĐ-CP Quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại
Nghị định 59/2011/NĐ-CP Về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần Nghị định 59/2011/NĐ-CP Về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần
Nghị định 210/2013/NĐ-CP Về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư và nông nghiệp, nông thôn Nghị định 210/2013/NĐ-CP Về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư và nông nghiệp, nông thôn
Thông tư số: 133/2016/TT-BTC Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa Thông tư số: 133/2016/TT-BTC Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa
Nghị định số 106/2016/NĐ-CP quy định điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao Nghị định số 106/2016/NĐ-CP quy định điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao
Nghị định 35/2006/NĐ-CP Quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động nhượng quyền thương mại Nghị định 35/2006/NĐ-CP Quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động nhượng quyền thương mại
Nghị định 53/2009/NĐ-CP Về phát hành trái phiếu quốc tế Nghị định 53/2009/NĐ-CP Về phát hành trái phiếu quốc tế
Nghị định 91/2015/NĐ-CP Về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp Nghị định 91/2015/NĐ-CP Về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp
Nghị định 19/VBHN-BCT Quy định chi tiết Luật thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện Nghị định 19/VBHN-BCT Quy định chi tiết Luật thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện
Nghị định 91/2009/NĐ-CP Về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô. Nghị định 91/2009/NĐ-CP Về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
Nghị định 130/2006/NĐ-CP Quy định chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc Nghị định 130/2006/NĐ-CP Quy định chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc
Nghị định số 22/2017/NĐ-CP Quy định về hòa giải thương mại Nghị định số 22/2017/NĐ-CP Quy định về hòa giải thương mại
Nghị định 42/2014/NĐ-CP ngày 14/05/2014 Về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp Nghị định 42/2014/NĐ-CP ngày 14/05/2014 Về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp
Nghị định 25/2010/NĐ-CP Về chuyển đổi công ty Nhà nước thành công ty TNHH một thành viên và tổ chức quản lý công ty TNHH một thành viên do Nhà nước là chủ sở hữu Nghị định 25/2010/NĐ-CP Về chuyển đổi công ty Nhà nước thành công ty TNHH một thành viên và tổ chức quản lý công ty TNHH một thành viên do Nhà nước là chủ sở hữu
Nghị định 116/2015/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2011/NĐ-CP Về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần Nghị định 116/2015/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2011/NĐ-CP Về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần
Nghị định 184/2013/NĐ-CP Về điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty hàng hải Việt Nam Nghị định 184/2013/NĐ-CP Về điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty hàng hải Việt Nam
Nghị định 124/2015/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng Nghị định 124/2015/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
Nghị định 128/2014/NĐ-CP Về bán, giao và chuyển giao doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước Nghị định 128/2014/NĐ-CP Về bán, giao và chuyển giao doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước
Nghị định 52/2016/NĐ-CP Quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ Nghị định 52/2016/NĐ-CP Quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ