Tư vấn thủ tục thành lập công ty 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam như thê nào ?
08/05/2017 09:22
Công ty tôi (công ty A) ở Đài Loan đã thành lập một Công ty B 100% vốn nước ngoài ở KCN Tiền Giang với ngành nghề “sản xuất và gia công quần áo xuất khẩu”. Công ty B đã thuê lại đất trong KCN để xây dựng nhà xưởng và đã được cấp sổ hồng. Nay Công ty A muốn thành lập một công ty 100% vốn nữa (Công ty C) để dùng công ty này ký Hợp đồng hợp tác kinh doanh với Công ty B thực hiện dự án sản xuất và gia công quần áo xuất khẩu. Theo đó, Công ty B sẽ góp vốn bằng nhà xưởng và Công ty C sẽ góp vốn bằng máy móc, tiền, lao động (thuê mấy ngàn công nhân, Hợp đồng lao động do công ty C ký với công nhân). Hoặc là Công ty A Đài Loan sẽ ký Hợp đồng Hợp tác kinh doanh với Công ty B để thực hiện công việc tương tự như trên.
Xin Luật sư cho hỏi cách nào dễ thực hiện và nhanh hơn? Phí luật sư thực hiện từng cách là bao nhiêu?
Rất mong nhận được phản hồi của Luật sư trong thời gian sớm nhất.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Công ty luật Bảo Chính, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:
Thủ tục thành lập tổ chức kinh tế của nhà đầu tư nước ngoài được quy định tại Điều 44 Nghị định 118/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư như sau:
" Điều 44. Thành lập tổ chức kinh tế của nhà đầu tư nước ngoài
1. Nhà đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế thực hiện thủ tục như sau:
a) Thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại các Điều 29, 30 và 31 Nghị định này;
b) Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điểm a Khoản này, nhà đầu tư thực hiện thủ tục thành lập tổ chức kinh tế để triển khai dự án đầu tư và các hoạt động kinh doanh.
2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thành lập tổ chức kinh tế thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc pháp luật khác tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế. Cơ quan đăng ký kinh doanh không được yêu cầu nhà đầu tư nộp thêm bất kỳ loại giấy tờ nào khác ngoài hồ sơ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc pháp luật khác tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế; không xem xét lại nội dung đã được quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
3. Vốn điều lệ của tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện dự án đầu tư không nhất thiết phải bằng vốn đầu tư của dự án đầu tư. Tổ chức kinh tế thành lập theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này thực hiện góp vốn và huy động các nguồn vốn khác để thực hiện dự án đầu tư theo tiến độ quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư."
Theo đó trước hết bạn cần xác định xem dự án đầu tư của mình có thuộc trường hợp phải xin quyết định chủ trương của Quốc Hội, Thủ tướng Chính Phủ, Ủy ban nhân dân Tỉnh hay không. Căn cứ để xác định bạn có phải xin quyết định chủ trương hay không và xin cấp nào thì bạn có thể xem tại các Điều 30,31,32 của Luật đầu tư 2014. Theo đó nếu bạn thuộc trường hợp phải xin quyết định chủ trương thì bạn phải thực hiện thủ tục xin quyết định chủ trương trước, tiếp sau đó là thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đăng kí đầu tư, sau đấy mới thực hiện thủ tục thành lập doanh nghiệp. Còn trường hợp bạn không phải xin quyết định chủ trương thì bạn phải thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đăng kí đầu tư sau đó mới thực hiện thủ tục thành lập doanh nghiệp.
Thủ tục xin quyết định chủ trương và xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được thực hiện đồng thời một lúc luôn và được quy định cụ thể tại Nghị định 118/2015/NĐ-CP như sau:
" Điều 29. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư
1. Nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký đầu tư theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật Đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư.
2. Đối với dự án đầu tư đã triển khai hoạt động, nhà đầu tư nộp hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này trong đó đề xuất dự án đầu tư được thay bằng báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư từ thời điểm triển khai đến thời điểm đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
3. Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều này nếu đáp ứng các điều kiện sau:
a) Mục tiêu của dự án đầu tư không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh;
b) Dự án đầu tư đáp ứng điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định này (nếu có)."
Như vậy đối với trường hợp bạn không phải xin quyết định chủ trương đầu tư thì bạn chuẩn bị một bộ hồ sơ bao gồm:
- Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư;
- Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức;
- Đề xuất dự án đầu tư bao gồm các nội dung: nhà đầu tư thực hiện dự án, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu tư, nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án;
- Bản sao một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
- Đề xuất nhu cầu sử dụng đất; trường hợp dự án không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao thỏa thuận thuê địa điểm hoặc tài liệu khác xác nhận nhà đầu tư có quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;
Sau đó bạn nộp hồ này đến cơ quan đăng kí đầu tư có thẩm quyền nơi bạn dự định thực hiện dự án.
Trường hợp bạn phải xin quyết định chủ trương thì bạn thực hiện hồ sơ theo quy định của pháp luật. Bạn cũng vẫn tiến hành nộp hồ sơ đến cơ quan đăng kí đầu tư nơi dự định thực hiện dự án đầu tư.
Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đầu tư:
Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:
- Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư;
- Đối với nhà đầu tư là cá nhân: Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu
- Đối với nhà đầu tư là tổ chức: bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý;
- Đề xuất dự án đầu tư bao gồm các nội dung: nhà đầu tư thực hiện dự án, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu tư, nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án.
- Bản sao một trong các tài liệu sau:
+ Báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư;
+ Cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ;
+ Cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính;
+ Bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư;
+ Tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
Sau khi chuẩn bị đủ hồ sơ bạn nộp đến sở kế hoạch và đầu tư. Trong vòng 15 ngày nếu hồ sơ của bạn hợp lệ cơ quan có thẩm sẽ cấp giấy chứng nhận đăng kí đầu tư cho bạn.
Sau khi thực hiện xong thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đăng kí đầu tư và xin quyết định chủ trương rồi thì bạn có thể thực hiện thủ tục thành lập công ty.
Thủ tục thành lập doanh nghiệp:
Trước hết bạn phải xác định mình sẽ thành lập công ty dưới hình thức gì: công ty trách nhiệm hữu hạn hay công ty cổ phần, sau đó bạn sẽ chuẩn bị hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau:
- Đơn đề nghị đăng kí doanh nghiệp
- Điều lệ công ty
- Danh sách tất cả các thành viên nếu là công ty trách nhiệm hữu hạn, danh sách các cổ đông sáng lập và cổ đồng là nhà đầu tư nước ngoài nếu là công ty cổ phần
- Bản sao các giấy tờ sau:
+ Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của các thành viên là cá nhân;
+ Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức và văn bản ủy quyền; Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức
+ Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương phải được hợp pháp hóa lãnh sự
+ Giấy chứng nhận đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật đầu tư.
Sau đó bạn nộp hồ sơ đến sở kế hoạch và đầu tư đăng kí kinh doanh, trong vòng 3 ngày nếu hồ sơ của bạn hợp lệ thì cơ quan sẽ cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh cho bạn.
Về việc bổ sung ngành nghề kinh doanh:
Theo quy định của pháp luật nếu như công ty muốn bổ sung ngành nghề đăng ký kinh doanh thì sẽ phải làm thủ tục thông báo cho phòng đăng ký kinh doanh thuộc sở kế hoạch đầu tư để bổ sung thêm ngành nghề đăng ký kinh doanh theo quy định tại Điều 49 nghị định 78/2015/NĐ-CP.
"Điều 49. Thông báo bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh
1. Trường hợp bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh, doanh nghiệp gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký. Nội dung Thông báo bao gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);
b) Ngành, nghề đăng ký bổ sung hoặc thay đổi;
c) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp,
Kèm theo Thông báo phải có Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổphần và của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh. Quyết định, biên bản họp phải ghi rõ những nội dung được thay đổi trong Điều lệ công ty.
2. Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, bổ sung, thay đổi thông tin về ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
3. Trường hợp hồ sơ thông báo bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh không hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong thời hạn 03 ngày làm việc.
4. Doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo thay đổi, bổ sung ngành, nghề kinh doanh với Phòng Đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi. Trường hợp có thay đổi mà doanh nghiệp không thông báo thì sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư".
Như vậy theo quy định này nếu muốn bổ sung ngành nghề đăng ký kinh doanh phía doanh nghiệp bạn phải làm thủ tục thông báo cho phòng đăng ký kinh doanh biết về việc doanh nghiệp bổ sung ngành nghề kinh doanh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có quyết định bổ sung thêm ngành nghề kinh doanh.
Trên đây là nội dung trả lời của Công ty luật Bảo Chính cho câu hỏi của bạn, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi cho chúng tôi hoặc gọi 19006281 để nghe luật sư tư vấn chi tiết, chính xác nhất
Trân trọng !
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.