Tư vấn pháp luật về tài sản góp vốn của các thành viên trong công ty
16/03/2017 10:1401/04/2006 ông Hải, bà Dương, ông Học thỏa thuận thành lập TNHH Hải Dương Học kinh doanh vật liệu xây dựng, thương mại tổng hợp với nội dung như sau: ông Hải góp vốn bằng căn nhà và quyền sử dụng đất, bà Dương là 1 tỷ 6 tương đương 160.000 cổ phiếu, ông Học gốp vốn bằng 100 lượng vàng, các thành viên nhất trí. Định giá quyền sự dụng đất của nhà ông Hải là 4 tỷ 5 (mặc dù giá trị thị trường 2 tỷ) và tin rằng thời gian tới căn nhà theo quy hoạch sẽ trở thành mặt tiền và giá nhà đất sẽ tăng, định giá bà Dương là 3 tỷ 5, ông Học tương đương 2 tỷ. Nhưng khi thành lập công ty, ông Học góp 1 nữa, số còn lại các thành viên nhất trí cho ông Học góp vào tháng 1/2009. Hỏi: Các loại tài sản góp vốn và định giá tài sản góp vốn của các thành viên có pháp luật hay không? Tại sao? (Hoàng Tuấn - Hà Nội)
Công ty luật Bảo Chính, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:
1. Các loại tài sản góp vốn và định giá tài sản góp vốn của các thành viên doanh nghiệp, pháp luật có quy định hay không?
Liên quan nội dung này căn cứ Điều 44 Luật Doanh nghiệp quy định: “…Tài sản góp vốn có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác ghi trong Điều lệ công ty…”. và Điều 5 Nghị định số 102/2010/NĐ-CP hướng dẫn bổ sung về tài sản góp vốn là quyền sở hữu trí tuệ bao gồm: quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và các quyền sở hữu trí tuệ khác theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ mà cá nhân, pháp nhân góp vốn là chủ sở hữu các quyền sở hữu trí tuệ đó.
Như vậy, ông Hải góp vốn bằng căn nhà và quyền sử dụng đất, ông Học góp vốn bằng 100 lượng vàng là phù hợp với quy định pháp luật; bà Dương góp vốn bằng 160.000 cổ phiếu là đúng quy định pháp luật nếu trong Điều lệ công ty có quy định về việc được góp vốn bằng cổ phiếu.
2. Về định giá tài sản góp vốn:
Điều 30 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định:
”1. Tài sản góp vốn không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá.
2. Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc nhất trí; nếu tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập liên đới chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bằng số chênh lệch giữa giá trị được định và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá".
Trong trường hợp này, trước hết các thành viên có thể tự định giá theo nguyên tắc nhất trí và chịu trách nhiệm về việc xác định giá trị tài sản góp vốn của các thành viên là phù hợp quy định pháp luật về doanh nghiệp. Việc xác định giá trị tài sản góp vốn cao hơn giá trị giao dịch trên thị trường tại thời điểm định giá các thành viên sẽ phải liên đới chịu trách nhiệm đối với sự chênh lệch này.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Công ty luật Bảo Chính cho vấn đề mà bạn đang quan tâm.
Nếu còn thắc mắc, bạn có thể tiếp tục gửi thông tin cho chúng tôi để được giải đáp, hoặc gọi 19006281 để được luật sư tư vấn trực tiếp./.
Chúc bạn luôn mạnh khỏe và thành công!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.