Tiếng Việt English
Tổng Đài Tư Vấn1900 6281
Luật Bảo Chính http://tuvan.luatbaochinh.vn

DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI

19006281

Tư vấn pháp luật về tài sản góp vốn của các thành viên trong công ty

16/03/2017 10:14
Câu hỏi:

01/04/2006 ông Hải, bà Dương, ông Học thỏa thuận thành lập TNHH Hải Dương Học kinh doanh vật liệu xây dựng, thương mại tổng hợp với nội dung như sau: ông Hải góp vốn bằng căn nhà và quyền sử dụng đất, bà Dương là 1 tỷ 6 tương đương 160.000 cổ phiếu, ông Học gốp vốn bằng 100 lượng vàng, các thành viên nhất trí. Định giá quyền sự dụng đất của nhà ông Hải là 4 tỷ 5 (mặc dù giá trị thị trường 2 tỷ) và tin rằng thời gian tới căn nhà theo quy hoạch sẽ trở thành mặt tiền và giá nhà đất sẽ tăng, định giá bà Dương là 3 tỷ 5, ông Học tương đương 2 tỷ. Nhưng khi thành lập công ty, ông Học góp 1 nữa, số còn lại các thành viên nhất trí cho ông Học góp vào tháng 1/2009. Hỏi: Các loại tài sản góp vốn và định giá tài sản góp vốn của các thành viên có pháp luật hay không? Tại sao? (Hoàng Tuấn - Hà Nội)

Trả lời:

Công ty luật Bảo Chính, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

1. Các loại tài sản góp vốn và định giá tài sản góp vốn của các thành viên doanh nghiệp, pháp luật có quy định hay không?
Liên quan nội dung này căn cứ Điều 44 Luật Doanh nghiệp quy định: “…Tài sản góp vốn có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền
sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác ghi trong Điều lệ công ty…”. Điều 5 Nghị định số 102/2010/NĐ-CP hướng dẫn bổ sung về tài sản góp vốn là quyền sở hữu trí tuệ bao gồm: quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và các quyền sở hữu trí tuệ khác theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ mà cá nhân, pháp nhân góp vốn là chủ sở hữu các quyền sở hữu trí tuệ đó.

Như vậy, ông Hải góp vốn bằng căn nhà và quyền sử dụng đất, ông Học góp vốn bằng 100 lượng vàng là phù hợp với quy định pháp luật; bà Dương góp vốn bằng 160.000 cổ phiếu là đúng quy định pháp luật nếu trong Điều lệ công ty có quy định về việc được góp vốn bằng cổ phiếu.

2. Về định giá tài sản góp vốn:
Điều 30 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định:

1. Tài sản góp vốn không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá.

2. Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc nhất trí; nếu tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập liên đới chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bằng số chênh lệch giữa giá trị được định và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá".

Trong trường hợp này, trước hết các thành viên có thể tự định giá theo nguyên tắc nhất trí và chịu trách nhiệm về việc xác định giá trị tài sản góp vốn của các thành viên là phù hợp quy định pháp luật về doanh nghiệp. Việc xác định giá trị tài sản góp vốn cao hơn giá trị giao dịch trên thị trường tại thời điểm định giá các thành viên sẽ phải liên đới chịu trách nhiệm đối với sự chênh lệch này.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Công ty luật Bảo Chính cho vấn đề mà bạn đang quan tâm.

Nếu còn thắc mắc, bạn có thể tiếp tục gửi thông tin cho chúng tôi để được giải đáp, hoặc gọi 19006281 để được luật sư tư vấn trực tiếp.
/.
Chúc bạn luôn mạnh khỏe và thành công!

Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.

Nghị định 89/2006/NĐ-CP Về nhãn hàng hóa Nghị định 89/2006/NĐ-CP Về nhãn hàng hóa
Nghị định số 07/2016/NĐ-CP Quy định chi tiết Luật thương mại về văn phòng đại diện chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam Nghị định số 07/2016/NĐ-CP Quy định chi tiết Luật thương mại về văn phòng đại diện chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam
Nghị định 71/2013/NĐ-CP Về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ Nghị định 71/2013/NĐ-CP Về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
Nghị định 14/2009/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 59/2005/NĐ-CP Về điều kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề thủy sản Nghị định 14/2009/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 59/2005/NĐ-CP Về điều kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề thủy sản
Nghị định 99/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp Nghị định 99/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp
Nghị định 52/2014/NĐ-CP Quy định điều kiện, thủ tục cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm Nghị định 52/2014/NĐ-CP Quy định điều kiện, thủ tục cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm
Nghị định 66/2008/NĐ-CP Về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp Nghị định 66/2008/NĐ-CP Về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
Nghị định 63/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu Nghị định 63/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu
Nghị định 120/2011/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung thủ tục hành chính tại một số Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết Luật thương mại Nghị định 120/2011/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung thủ tục hành chính tại một số Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết Luật thương mại
Nghị định 193/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Luật hợp tác xã Nghị định 193/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Luật hợp tác xã
Nghị định 69/2014/NĐ-CP Về tập đoàn kinh tế Nhà nước và tổng công ty Nhà nước Nghị định 69/2014/NĐ-CP Về tập đoàn kinh tế Nhà nước và tổng công ty Nhà nước
Công văn số 3089/BTP-TCTHADS  Về thi hành quyết định của Tòa án liên quan đến giải quyết phá sản Công văn số 3089/BTP-TCTHADS Về thi hành quyết định của Tòa án liên quan đến giải quyết phá sản
Nghị định 111/2015/NĐ-CP quy định về phát triển công nghiệp hỗ trợ Nghị định 111/2015/NĐ-CP quy định về phát triển công nghiệp hỗ trợ
Nghị định 56/2009/NĐ-CP Về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa Nghị định 56/2009/NĐ-CP Về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
Nghị định số 108/2008/QĐ-BTC về Về việc ban hành Quy chế Tổ chức và Quản lý giao dịch chứng khoán công ty đại chúng chưa niêm yết tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội Nghị định số 108/2008/QĐ-BTC về Về việc ban hành Quy chế Tổ chức và Quản lý giao dịch chứng khoán công ty đại chúng chưa niêm yết tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
Nghị định 91/2015/NĐ-CP Về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp Nghị định 91/2015/NĐ-CP Về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp
Nghị định 194/2013/NĐ-CP Về việc đăng ký lại, chuyển đổi doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và đổi giấy phép đầu tư của dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh Nghị định 194/2013/NĐ-CP Về việc đăng ký lại, chuyển đổi doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và đổi giấy phép đầu tư của dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh
Nghị định số 136/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công Nghị định số 136/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công
Nghị định 189/2013/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 59/2011/NĐ-CP Về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần Nghị định 189/2013/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 59/2011/NĐ-CP Về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần
Nghị định 19/2014/NĐ_CP Ban hành điều lệ mẫu của công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu Nghị định 19/2014/NĐ_CP Ban hành điều lệ mẫu của công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu