Tiếng Việt English
Tổng Đài Tư Vấn1900 6281
Luật Bảo Chính http://tuvan.luatbaochinh.vn

DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI

19006281

Trường hợp chuyển nhượng cổ phần cho doanh nghiệp nước ngoài ?

21/07/2017 16:59
Câu hỏi:

Trường hợp chuyển nhượng cổ phần cho doanh nghiệp nước ngoài ? mình vừa đổi loại hình doanh nghiệp từ TNHH 2 thành viên trở lên (100% vốn nc ngoài) sang Cổ phần với tỉ lệ vốn góp (mình là A 90%, ông B 7%, ông C (người nước ngoài) 3%) với thời gian < 1 tháng. Mình muốn hỏi, nếu mình thực hiện việc chuyển nhượng 75% số cổ phần của mình cho 1 doanh nghiệp nước ngoài khác có nhu cầu, thì việc chuyển nhượng có thực hiện được không?Công ty mình ko thực hiện bất kỳ giao dịch liên quan đến chứng khoán hay sàn chứng khoán (không phải là công ty đại chúng), loại hình cổ phần chỉ hoạt động kinh doanh thông thường. thì thuế suất phải nộp là bao nhiêu?

Trả lời:

Công ty Luật Bảo Chính, Đoàn luật sư Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

Theo thông tin mà bạn cung cấp, việc chuyển nhượng cổ phần của bạn không thực hiện qua hình thức giao dịch trên sàn chứng khoán, do đó, việc chuyển nhượng cổ phần thực hiện trên các hợp đồng chuyển nhượng. Khoản 1 Điều 126 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định:

"Điều 126. Chuyển nhượng cổ phần

1. Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng."

Theo quy định tại khoản 3 Điều 119 Luật Doanh nghiệp 2014, cổ đông sáng lập của công ty cổ phần bị hạn chế chuyển nhượng cổ phần trong 3 năm kể từ khi có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Tuy nhiên, đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình từ công ty TNHH sang công ty cổ phần thì khoản 1 Điều 119 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập.

Theo thông tin mà bạn cung cấp, doanh nghiệp của bạn chuyển đổi từ loại hình công ty TNHH sang công ty cổ phần nhưng không nêu rõ việc công ty có cổ đông sáng lập hay không. Bạn căn cứ vào giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp để xác định xem mình có phải là cổ đông sáng lập của công ty không. Nếu bạn là cổ đông sáng lập bạn sẽ phải chịu những hạn chế về việc chuyển nhượng cổ phần đối với cổ đông sáng lập quy định tại Điều 119 Luật Doanh nghiệp.

Nếu bạn là cổ đông sáng lập thì trong trường hợp này (doanh nghiệp mới chuyển đổi loại hình được một tháng, tức là vẫn trong thời hạn 3 năm kể từ khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp), bạn chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho một doanh nghiệp nước ngoài khác nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông, tức là quyền biểu quyết thuộc về 2 cổ đông còn lại của công ty bạn.

Nếu bạn không phải là cổ đông sáng lập, bạn được chuyển nhượng cổ phần tự do cho doanh nghiệp nước ngoài đó. Tuy nhiên, bạn lưu ý, để thực hiện việc mua bán cố phẩn, doanh nghiệp nước ngoài đó phải thực hiện các thủ tục về đăng ký góp vốn, mua cổ phần theo quy định của pháp luật Đầu tư.

Trong trường hợp, bạn được thực hiện giao dịch chuyển nhượng cổ phần, thuế suất được áp dụng theo quy định của pháp luật Thuế. Theo quy định tại Điều 13 Luật Thuế thu nhập cá nhân đã được sửa đổi bổ sung tại khoản 5 Điều 2 Luật sửa đổi các luật về Thuế như sau:

"Điều 13. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn

1. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định bằng giá bán trừ giá mua và các khoản chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn.

Đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán, thu nhập chịu thuế được xác định là giá chuyển nhượng từng lần.

2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm giao dịch chuyển nhượng vốn hoàn thành theo quy định của pháp luật.

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.”

Như vậy, thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của bạn được xác định bằng giá chuyển nhượng cổ phần của bạn cho doanh nghiệp nước ngoài kia. Việc chuyển nhượng cổ phần của bạn được coi là chuyển nhượng chứng khoán không thông qua Sở giao dịch chứng khoán mà chuyển nhượng dựa trên hợp đồng chuyển nhượng cổ phần, do đó giá chứng khoán để tính thuế TNCN được xác định theo quy định tại điểm a.1.2 Điều 16 Thông tư 92/2015/TT_BTC:

" giá chuyển nhượng là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá thực tế chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm chuyển nhượng."

Về thuế suất thuế thu nhập cá nhân, khoản b Điều 16 Thông tư 92/2015/TT_BTC quy định: "Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần." và cách tính thuế như sau: thuế TNCN phải nộp = giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần * thuế suất 0.1%. Như vậy, cách hiểu của bạn về thuế suất và giá tính thuế TNCN là chính xác.

Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty luật Bảo Chính cho câu hỏi “Trường hợp chuyển nhượng cổ phần cho doanh nghiệp nước ngoài ?”, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục hỏi hoặc gọi 19006281 để nghe luật sư tư vấn.

Trân trọng!

Nghị định 35/2006/NĐ-CP Quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động nhượng quyền thương mại Nghị định 35/2006/NĐ-CP Quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động nhượng quyền thương mại
Nghị định 106/2015/NĐ-CP Về quản lý người đại diện phần vốn Nhà nước giữ các chức danh quản lý tại doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ Nghị định 106/2015/NĐ-CP Về quản lý người đại diện phần vốn Nhà nước giữ các chức danh quản lý tại doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ
Nghị định 187/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành Luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài Nghị định 187/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành Luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài
Nghị định 63/2015/NĐ-CP Quy định chính sách đối với người lao động dôi dư khi sắp xếp lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu Nghị định 63/2015/NĐ-CP Quy định chính sách đối với người lao động dôi dư khi sắp xếp lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu
Nghị định số 22/2017/NĐ-CP Quy định về hòa giải thương mại Nghị định số 22/2017/NĐ-CP Quy định về hòa giải thương mại
Nghị định số 71/2014/NĐ-CP về Quy định chi tiết Luật Cạnh tranh về  xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực cạnh tranh Nghị định số 71/2014/NĐ-CP về Quy định chi tiết Luật Cạnh tranh về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực cạnh tranh
Nghị định 19/VBHN-BCT Quy định chi tiết Luật thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện Nghị định 19/VBHN-BCT Quy định chi tiết Luật thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện
Thông tư số 11/2013/TT-BCT ngày 18 tháng 6 năm 2013 về yêu cầu thiết kế cửa hàng xăng dầu Thông tư số 11/2013/TT-BCT ngày 18 tháng 6 năm 2013 về yêu cầu thiết kế cửa hàng xăng dầu
Nghị định 172/2013/NĐ-CP về việc thành lập, giải thể công ty TNHH một thành viên do Nhà nước là chủ sở hữu và công ty con của công ty TNHH một thành viên Nghị định 172/2013/NĐ-CP về việc thành lập, giải thể công ty TNHH một thành viên do Nhà nước là chủ sở hữu và công ty con của công ty TNHH một thành viên
Nghị định 93/2016/NĐ-CP Quy định về điều kiện sản xuất mỹ phẩm Nghị định 93/2016/NĐ-CP Quy định về điều kiện sản xuất mỹ phẩm
Thông tư 01/2013/TT-BKHĐT Hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp Thông tư 01/2013/TT-BKHĐT Hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
Thông tư số 04/2007/TT-BTM Hướng dẫn hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công, thanh lý hàng nhập khẩu và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP Thông tư số 04/2007/TT-BTM Hướng dẫn hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công, thanh lý hàng nhập khẩu và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP
Nghị định 55/2012/NĐ-CP Quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập Nghị định 55/2012/NĐ-CP Quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
Nghị định 46/2009/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh công nghiệp quốc phòng Nghị định 46/2009/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh công nghiệp quốc phòng
Nghị định 43/2010/NĐ-CP ngày 15/04/2010 Về đăng ký doanh nghiệp Nghị định 43/2010/NĐ-CP ngày 15/04/2010 Về đăng ký doanh nghiệp
Quyết định số 19/2015/QĐ-TTg ngày 15/06/2015 Quy định tiêu chí xác định doanh nghiệp công nghệ cao Quyết định số 19/2015/QĐ-TTg ngày 15/06/2015 Quy định tiêu chí xác định doanh nghiệp công nghệ cao
Nghị định 49/2014/NĐ-CP Về việc giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp Nhà nước trong việc chấp hành pháp luật và tuân thủ các quyết định của chủ sở hữu Nghị định 49/2014/NĐ-CP Về việc giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp Nhà nước trong việc chấp hành pháp luật và tuân thủ các quyết định của chủ sở hữu
Nghị định 185/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng Nghị định 185/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
Nghị định 93/2015/NĐ-CP Về tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp quốc phòng, an ninh Nghị định 93/2015/NĐ-CP Về tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp quốc phòng, an ninh
Nghị định 77/2016/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực mua bán hàng hóa quốc tế Nghị định 77/2016/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực mua bán hàng hóa quốc tế