Tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu
19/07/2017 10:05
Luật sư tư vấn về tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu
Công ty tôi có tham gia đấu thầu gói thầu xây lắp. Phương thức đấu thầu: 1 giai đoạn 2 túi hồ sơ. Khi mở thầu hồ sơ đề xuất kỹ thuật. Đơn dự thầu của 1 nhà thầu xây lắp có Giám đốc ký tên đóng dấu pháp nhân của Công ty nhưng không đóng dấu chức danh. Xin hỏi tình huống này hồ sơ dự thầu có hợp lệ không? Cách xử lý trường hợp này? (Minh Tú - Hà Tĩnh)
Công ty luật Bảo Chính, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:
Việc đánh giá hồ sơ dự thầu được quyđịnh tại Điều 18 Nghị định 63/2014/NĐ-CP như sau:
"Điều 18. Đánh giá hồ sơ dự thầu
1. Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu, bao gồm:a) Kiểm tra số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ dự thầu;b) Kiểm tra các thành phần của hồ sơ dự thầu, bao gồm: Đơn dự thầu, thỏa thuận liên danh (nếu có), giấy ủy quyền ký đơn dự thầu (nếu có); bảo đảm dự thầu; các tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ; tài liệu chứng minh năng lực và kinh nghiệm; đề xuất về kỹ thuật; đề xuất về tài chính và các thành phần khác thuộc hồ sơ dự thầu;c) Kiểm tra sự thống nhất nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu.
2. Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu:
Hồ sơ dự thầu của nhà thầu được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các nội dung sau đây:a) Có bản gốc hồ sơ dự thầu;b) Có đơn dự thầu được đại diện hợp pháp của nhà thầu ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu; thời gian thực hiện gói thầu nêu trong đơn dự thầu phải phù hợp với đề xuất về kỹ thuật; giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu phải cụ thể, cố định bằng số, bằng chữ và phải phù hợp, logic với tổng giá dự thầu ghi trong biểu giá tổng hợp, không đề xuất các giá dự thầu khác nhau hoặc có kèm theo điều kiện gây bất lợi cho chủ đầu tư, bên mời thầu. Đối với nhà thầu liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc thành viên đứng đầu liên danh thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh;c) Hiệu lực của hồ sơ dự thầu đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu;d) Có bảo đảm dự thầu với giá trị và thời hạn hiệu lực đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với trường hợp quy định bảo đảm dự thầu theo hình thức nộp thư bảo lãnh thì thư bảo lãnh phải được đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam ký tên với giá trị và thời hạn hiệu lực, đơn vị thụ hưởng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu;đ) Không có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách là nhà thầu chính (nhà thầu độc lập hoặc thành viên trong liên danh);e) Có thỏa thuận liên danh được đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có);g) Nhà thầu không đang trong thời gian bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu;h) Nhà thầu bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu.
Nhà thầu có hồ sơ dự thầu hợp lệ được xem xét, đánh giá về năng lực và kinh nghiệm.
3. Đánh giá về năng lực và kinh nghiệm:a) Việc đánh giá về năng lực và kinh nghiệm thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu;b) Nhà thầu có năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu được xem xét, đánh giá về kỹ thuật.
4. Đánh giá về kỹ thuật và giá:a) Việc đánh giá về kỹ thuật thực hiện theo tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu;b) Nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật được xem xét xác định giá thấp nhất (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất), giá đánh giá (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá).
5. Sau khi lựa chọn được danh sách xếp hạng nhà thầu, tổ chuyên gia lập báo cáo gửi bên mời thầu để xem xét. Trong báo cáo phải nêu rõ các nội dung sau đây:a) Danh sách nhà thầu được xem xét, xếp hạng và thứ tự xếp hạng nhà thầu;b) Danh sách nhà thầu không đáp ứng yêu cầu và bị loại; lý doloạibỏ nhà thầu;c) Nhận xét về tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu. Trường hợp chưa bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế, phải nêu rõ lý do và đề xuất biện pháp xử lý;d) Những nội dung của hồ sơ mời thầu chưa phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu dẫn đến có cách hiểu không rõ hoặc khác nhau trong quá trình thực hiện hoặc có thể dẫn đến làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu; đề xuất biện pháp xử lý".
Nhưvậy thìnếuhồ sơ dự thầuđáp ứng được các điều kiện nêu trên sau khi kiểm tra sẽ được coi là hợp lệ và có thể tham gia vào quá trình xét duyệt hồ sơ dự thầu. Theo quy định tại điểm b khoản2 Điều 18 quy định về việc ký tên và đóng dấu như sau:"Có đơn dự thầu được đại diện hợp pháp của nhà thầu ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu...".
Như vậy việc đóng dấu sau khi ký tên không phải là bắt buộc và không thuộc các tiêu chuẩn sẽ được đánh giá khi kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trong đó, việc đóng dấu có thể có hoặc không, nếu như bên nhà thầu có sử dụng con dấu thì sẽ phải đóng dấu. Và việc Giám đốc ký tên đóng dấu pháp nhân của Công ty nhưng không đóng dấu chức danh trong đơn dự thầu cũng không ảnh hưởng đến tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu. Không thể coi việc đóng dấu của công ty là căn cứ để xét tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu.
Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty luật Bảo Chính cho câu hỏi “Luật sư tư vấn về tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu ”, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục hỏi hoặc gọi 19006281 để nghe luật sư tư vấn.
Trân trọng.!