Tiếng Việt English
Tổng Đài Tư Vấn1900 6281
Luật Bảo Chính http://tuvan.luatbaochinh.vn

DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI

19006281

Thủ tục góp vốn dự án đầu tư của công ty mẹ và công ty con?

20/07/2017 14:57
Câu hỏi:

Thủ tục góp vốn dự án đầu tư của công ty mẹ và công ty con? Công ty em là Công ty TNHH hai thành viên (do hai thành viên góp vốn; công ty mẹ chiếm 93,6% vốn điều lệ). Hiện nay Công ty em đang đầu tư thêm một nhà máy trên đất thuê 50 năm của Công ty mẹ (Công ty mẹ không có chức năng cho thuê đất).
1/ Công ty con và Công ty mẹ có được liên doanh góp vốn để thành lập một pháp nhân mới không?
2/ Công ty mẹ và công ty con có được góp vốn vào dự án trên mà không thành lập pháp nhân mới không?
Nếu không được mong Công ty luật Bảo Chính tư vấn cho chúng tôi về hình thức góp vốn vào dự án trên. (Gửi bởi: sontrannv@gmail.com)

Trả lời:

Về thủ tục góp vốn dự án đầu tư của công ty mẹ và công ty con, Công ty Luật Bảo Chính tư vấn cho bạn như sau:

Trước tiên, chúng ta cần làm rõ Công ty con và Công ty mẹ có được liên doanh góp vốn để thành lập một pháp nhân mới hay không?

Theo quy định tại Điều 189, Luật doanh nghiệp năm 2014 quy định một số hạn chế trong quan hệ công ty mẹ với công ty con:

“- Công ty con không được đầu tư góp vốn, mua cổ phần của công ty mẹ. Các công ty con của cùng một công ty mẹ không được cùng nhau góp vốn, mua cổ phần để sở hữu chéo lẫn nhau.

- Các công ty con có cùng một công ty mẹ là doanh nghiệp có sở hữu ít nhất 65% vốn nhà nước không được cùng nhau góp vốn thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật này.”

Trong trường hợp này, vị trí công ty mẹ và công ty con chỉ trong mối quan hệ giữa hai công ty với nhau và mang tính tương đối, tức công ty con này có thể là công ty mẹ của một công ty khác, cũng đồng thời là công ty con của một công ty mẹ khác. Do đó, xét theo tùy từng trường hợp thì Công ty con và Công ty mẹ có được liên doanh góp vốn để thành lập một pháp nhân mới:

Trường hợp thứ nhất, công ty con và công ty mẹ trong trường hợp của bạn là cùng thuộc một công ty mẹ hay một tập đoàn kinh tế, hai công ty này đều có tư cách pháp nhân, trực thuộc một công ty mẹ thì công ty hai công ty này có quyền góp vốn để đầu tư, thành lập một pháp nhân mới trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 189 Luật doanh nghiệp năm 2014: "Các công ty con có cùng một công ty mẹ là doanh nghiệp có sở hữu ít nhất 65% vốn nhà nước không được cùng nhau góp vốn thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật này". Tức là trong trường hợp hai công ty này có sở hữu ít nhất 65% vốn nhà nước thì không được cùng nhau góp vốn thành lập doanh nghiệp/pháp nhân mới.

Trường hợp thứ hai, công ty mẹ trong trường hợp này được gọi là tổng công ty hay tập đoàn kinh tế không thuộc công ty mẹ hay tập đoàn kinh tế khác. Căn cứ khoản 1 Điều 188 Luật doanh nghiệp 2014: "Tập đoàn kinh tế, tổng công ty thuộc các thành phần kinh tế là nhóm công ty có mối quan hệ với nhau thông qua sở hữu cổ phần, phần vốn góp hoặc liên kết khác. Tập đoàn kinh tế, tổng công ty không phải là một loại hình doanh nghiệp, không có tư cách pháp nhân, không phải đăng ký thành lập theo quy định của Luật này". Theo đó, công ty mẹ trong trường hợp này sẽ không có tư cách pháp nhân, không có tài sản riêng để tham gia các giao dịch, không được nhân danh mình tham gia bất kỳ giao dịch, hoạt động nào. Do đó, công ty mẹ này không có quyền góp vốn với công ty con để thành lập một pháp nhân mới.

Như vậy, tùy từng trường hợp, công ty mẹ và công ty con có thể cùng nhau góp vốn để thành lập pháp nhân mới.

Công ty mẹ và công ty con có được góp vốn vào dự án trên mà không thành lập pháp nhân mới:

Điều 190 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định:

"1. Tùy thuộc vào loại hình pháp lý của công ty con, công ty mẹ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình với tư cách là thành viên, chủ sở hữu hoặc cổ đông trong quan hệ với công ty con theo quy định tương ứng của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Hợp đồng, giao dịch và quan hệ khác giữa công ty mẹ và công ty con đều phải được thiết lập và thực hiện độc lập, bình đẳng theo điều kiện áp dụng đối với các chủ thể pháp lý độc lập.

3. Trường hợp công ty mẹ can thiệp ngoài thẩm quyền của chủ sở hữu, thành viên hoặc cổ đông và buộc công ty con phải thực hiện hoạt động kinh doanh trái với thông lệ kinh doanh bình thường hoặc thực hiện hoạt động không sinh lợi mà không đền bù hợp lý trong năm tài chính có liên quan, gây thiệt hại cho công ty con thì công ty mẹ phải chịu trách nhiệm về thiệt hại đó.

4. Người quản lý của công ty mẹ chịu trách nhiệm về việc can thiệp buộc công ty con thực hiện hoạt động kinh doanh quy định tại khoản 3 Điều này phải liên đới cùng công ty mẹ chịu trách nhiệm về các thiệt hại đó.

5. Trường hợp công ty mẹ không đền bù cho công ty con theo quy định tại khoản 3 Điều này thì chủ nợ hoặc thành viên, cổ đông có sở hữu ít nhất 1% vốn điều lệ của công ty con có quyền nhân danh chính mình hoặc nhân danh, công ty con đòi công ty mẹ đền bù thiệt hại cho công ty con.

6. Trường hợp hoạt động kinh doanh như quy định tại khoản 3 Điều này do công ty con thực hiện đem lại lợi ích cho công ty con khác của cùng một công ty mẹ thì công ty con được hưởng lợi đó phải liên đới cùng công ty mẹ hoàn trả khoản lợi được hưởng đó cho công ty con bị thiệt hại".

Theo đó, công ty mẹ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình với tư cách là thành viên, chủ sở hữu hoặc cổ đông trong quan hệ với công ty con theo quy định tương ứng theo quy định của pháp luật. Công ty mẹ và công ty con là hai công ty độc lập với nhau, có con dấu riêng, có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó, nhân danh chính mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập. Do đó, hai công ty này có quyền cùng nhau đầu tư để thực hiện một dự án đầu tư. Như vậy, công ty của bạn và công ty mẹ có thể cùng nhau đầu tư để thực hiện đầu tư thêm một nhà máy trên đất thuê 50 năm của Công ty mẹ.

Trên đây là nội dung trả lời của Công ty Luật Bảo Chính cho câu hỏi “Thủ tục góp vốn dự án đầu tư của công ty mẹ và công ty con?”, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục hỏi hoặc gọi 19006281 để nghe luật sư tư vấn.

Trân trọng!

Nghị định số 72/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 09 năm 2009 Quy định điều kiện an ninh trật tự đối với một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện Nghị định số 72/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 09 năm 2009 Quy định điều kiện an ninh trật tự đối với một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện
Nghị định số 110/2013/NĐ-CP Xử phạt VPHC trong bổ trợ tư pháp, phá sản doanh nghiệp Nghị định số 110/2013/NĐ-CP Xử phạt VPHC trong bổ trợ tư pháp, phá sản doanh nghiệp
Nghị định 25/2010/NĐ-CP Về chuyển đổi công ty Nhà nước thành công ty TNHH một thành viên và tổ chức quản lý công ty TNHH một thành viên do Nhà nước là chủ sở hữu Nghị định 25/2010/NĐ-CP Về chuyển đổi công ty Nhà nước thành công ty TNHH một thành viên và tổ chức quản lý công ty TNHH một thành viên do Nhà nước là chủ sở hữu
Nghị định số 07/2016/NĐ-CP Quy định chi tiết Luật thương mại về văn phòng đại diện chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam Nghị định số 07/2016/NĐ-CP Quy định chi tiết Luật thương mại về văn phòng đại diện chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam
Luật phá sản năm 2014 Luật phá sản năm 2014
Nghị định 125/2014/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung quy định về dịch vụ giám định thương mại Nghị định 125/2014/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung quy định về dịch vụ giám định thương mại
Nghị định 102/2007/NĐ-CP Quy định thời hạn không được kinh doanh trong lĩnh vực có trách nhiệm quản lý đối với những người là cán bộ, công chức, viên chức sau khi thôi giữ chức vụ Nghị định 102/2007/NĐ-CP Quy định thời hạn không được kinh doanh trong lĩnh vực có trách nhiệm quản lý đối với những người là cán bộ, công chức, viên chức sau khi thôi giữ chức vụ
Nghị định 19/2014/NĐ_CP Ban hành điều lệ mẫu của công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu Nghị định 19/2014/NĐ_CP Ban hành điều lệ mẫu của công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu
Quyết định số 19/2015/QĐ-TTg ngày 15/06/2015 Quy định tiêu chí xác định doanh nghiệp công nghệ cao Quyết định số 19/2015/QĐ-TTg ngày 15/06/2015 Quy định tiêu chí xác định doanh nghiệp công nghệ cao
Nghị định 99/2012/NĐ-CP Về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu Nhà nước đối với doanh nghiệp Nhà nước và vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp Nghị định 99/2012/NĐ-CP Về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu Nhà nước đối với doanh nghiệp Nhà nước và vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp
Thông tư số 11/2013/TT-BCT ngày 18 tháng 6 năm 2013 về yêu cầu thiết kế cửa hàng xăng dầu Thông tư số 11/2013/TT-BCT ngày 18 tháng 6 năm 2013 về yêu cầu thiết kế cửa hàng xăng dầu
Luật phá sản năm 2004 Luật phá sản năm 2004
Nghị định 91/2015/NĐ-CP Về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp Nghị định 91/2015/NĐ-CP Về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp
Nghị định 54/2012/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 39/2009/NĐ-CP Về vật liệu nổ công nghiệp Nghị định 54/2012/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 39/2009/NĐ-CP Về vật liệu nổ công nghiệp
Luật Thương mại năm 2005 Luật Thương mại năm 2005
Nghị định 69/2014/NĐ-CP Về tập đoàn kinh tế Nhà nước và tổng công ty Nhà nước Nghị định 69/2014/NĐ-CP Về tập đoàn kinh tế Nhà nước và tổng công ty Nhà nước
Nghị định 100/2014/NĐ-CP Quy định về kinh doanh và sử dụng sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ, bình bú và vú ngậm nhân tạo Nghị định 100/2014/NĐ-CP Quy định về kinh doanh và sử dụng sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ, bình bú và vú ngậm nhân tạo
Nghị định 30/2007/NĐ-CP ngày 01/03/2007 Về kinh doanh xổ số. Nghị định 30/2007/NĐ-CP ngày 01/03/2007 Về kinh doanh xổ số.
Nghị định 52/2013/NĐ-CP Về thương mại điện tử Nghị định 52/2013/NĐ-CP Về thương mại điện tử
Nghị định 96/2016/NĐ-CP Quy định về điều kiện, an ninh, trật tự đối với một số ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện Nghị định 96/2016/NĐ-CP Quy định về điều kiện, an ninh, trật tự đối với một số ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện