Thành viên góp vốn xin rút khỏi Công ty TNHH
21/12/2016 11:36
Câu hỏi:
Chào Luật sư;
Kính nhờ luật sư giải đáp thắc mắc này giúp tôi:
Công ty tôi thành lập 5/7/2016 là công ty TNHH 2 thành viên trở lên. ĐK KD gồm 3 thành viên góp vốn với số vốn 600trđ ( tỉ lệ góp vốn đều). Đến hôm nay thì chỉ có 2 tv góp vốn mỗi người 100trđ, còn tv thứ 3 chưa góp vốn và muốn xin rút khỏi thành viên công ty.
Vậy xin hỏi luật sư công ty tôi có được giảm vốn điều lệ đúng bằng giá trị góp vốn của TV thứ 3 này không? có bị phạt gì không? ( vì đã quá thời hạn 90 ngày theo quy định góp vốn) và thủ tục như thế nào ạ?
Cảm ơn luật sư.
Trả lời:
Vấn đề rút vốn ra khỏi công ty TNHH hai thành viên trở lên được quy định Luật Doanh nghiệp 2014 thì thành viên công ty không được rút vốn đã góp ra khỏi công ty dưới mọi hình thức mà chỉ được mua lại phần vốn góp và chuyển nhượng vốn góp.
Công ty mua lại phần vốn góp: Điều 52 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình, nếu thành viên đó đã bỏ phiếu không tán thành đối với nghị quyết của Hội đồng thành viên về vấn đề sau đây:
a) Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên;
b) Tổ chức lại công ty;
c) Các trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
Yêu cầu mua lại phần vốn góp phải bằng văn bản và được gửi đến công ty trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua nghị quyết quy định tại khoản này.
2. Khi có yêu cầu của thành viên quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không thỏa thuận được về giá thì công ty phải mua lại phần vốn góp của thành viên đó theo giá thị trường hoặc giá được định theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Việc thanh toán chỉ được thực hiện nếu sau khi thanh toán đủ phần vốn góp được mua lại, công ty vẫn thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.
3. Trường hợp công ty không mua lại phần vốn góp theo quy định tại khoản 2 Điều này thì thành viên đó có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người khác không phải là thành viên.
Chuyển nhượng phần vốn góp: Điều 52 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định Trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 52, khoản 5 và khoản 6 Điều 54 của Luật Doanh nghiệp 2014, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây:
a) Phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện;
b) Chỉ được chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại quy định tại điểm a khoản này cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày chào bán.
Với các khoản thu và chi của doanh nghiệp, bạn có quyền yêu cầu chủ tịch hội đồng thành viên cung cấp các chứng từ, tài liệu chứng minh. Nếu không có các giấy tờ chứng minh các giao dịch do công ty thực hiện dẫn đến có các khoản nợ,chủ tịch hội đồng thành viên phải chịu trách nhiệm với các khoản nợ của công ty với tư cách cá nhân.
Nếu bạn có bất kỳ vướng mắc nào khác vui lòng Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.
Vấn đề rút vốn ra khỏi công ty TNHH hai thành viên trở lên được quy định Luật Doanh nghiệp 2014 thì thành viên công ty không được rút vốn đã góp ra khỏi công ty dưới mọi hình thức mà chỉ được mua lại phần vốn góp và chuyển nhượng vốn góp.
Công ty mua lại phần vốn góp: Điều 52 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình, nếu thành viên đó đã bỏ phiếu không tán thành đối với nghị quyết của Hội đồng thành viên về vấn đề sau đây:
a) Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên;
b) Tổ chức lại công ty;
c) Các trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
Yêu cầu mua lại phần vốn góp phải bằng văn bản và được gửi đến công ty trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua nghị quyết quy định tại khoản này.
2. Khi có yêu cầu của thành viên quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không thỏa thuận được về giá thì công ty phải mua lại phần vốn góp của thành viên đó theo giá thị trường hoặc giá được định theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Việc thanh toán chỉ được thực hiện nếu sau khi thanh toán đủ phần vốn góp được mua lại, công ty vẫn thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.
3. Trường hợp công ty không mua lại phần vốn góp theo quy định tại khoản 2 Điều này thì thành viên đó có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người khác không phải là thành viên.
Chuyển nhượng phần vốn góp: Điều 52 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định Trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 52, khoản 5 và khoản 6 Điều 54 của Luật Doanh nghiệp 2014, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây:
a) Phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện;
b) Chỉ được chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại quy định tại điểm a khoản này cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày chào bán.
Với các khoản thu và chi của doanh nghiệp, bạn có quyền yêu cầu chủ tịch hội đồng thành viên cung cấp các chứng từ, tài liệu chứng minh. Nếu không có các giấy tờ chứng minh các giao dịch do công ty thực hiện dẫn đến có các khoản nợ,chủ tịch hội đồng thành viên phải chịu trách nhiệm với các khoản nợ của công ty với tư cách cá nhân.
Nếu bạn có bất kỳ vướng mắc nào khác vui lòng Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.
Luật sư tư vấn doanh nghiệp, tư vấn doanh nghiệp, tư vấn thành lập doanh nghiệp, thành lập công ty, đăng ký kinh doanh, đầu tư nước ngoài, giấy phép đầu tư, chứng nhận đầu tư, Hợp đồng kinh tế, hợp đồng thương mại, người lao động, luật thương mại, luật doanh nghiệp, Luật sư tư vấn luật, Luật sư Hà Nội, Công ty luật, luật sư công ty, tư vấn hợp đồng doanh nghiệp, chuyển nhượng vốn góp, bán vốn, rút vốn, thay đổi người đại diện, thay đổi cổ đông, từ bỏ vốn góp