Tiếng Việt English
Tổng Đài Tư Vấn1900 6281
Luật Bảo Chính http://tuvan.luatbaochinh.vn

DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI

19006281

Khởi kiện khi một bên trong hợp đồng không giao hàng đúng thời hạn?

19/07/2017 15:51
Câu hỏi:

Khởi kiện khi một bên trong hợp đồng không giao hàng đúng thời hạn? Ngày 14.07.2015, công ty chúng tôi có ký hợp đồng với nhà xuất khẩu B để mua bán mặt hàng bò thịt sống nguyên con. Theo điều kiện thanh toán của hợp đồng, công ty chúng tôi đã thanh toán đặt cọc USD 600.000,00 sau khi ký hợp đồng. Công ty đã nhiều lần hối thúc giao hàng hoặc hoàn trả khoản đặt cọc nhưng phía nhà xuất khẩu vẫn không giải quyết. Đến ngày 20.05.2016, nhà xuất khẩu có chuyển cho chúng tôi USD 100.000,00. Tuy nhiên cho đến nay, nhà xuất khẩu vẫn chưa giao hàng cho công ty chúng tôi hoặc hoàn trả khoản đặt cọc còn lại là USD 500.000,00 như thỏa thuận. Vì vậy, tôi gửi mail này nhờ luật sư tư vấn và tìm hướng giải quyết giúp công ty chúng tôi vấn đề trên. Mọi chi phí liên quan đến việc khởi kiện này chúng tôi sẽ sẵn sàng. Mong luật sư sớm phản hồi hoặc liên hệ để công ty chúng tôi trao đổi sâu hơn về tình hình hiện tại. Trân trọng kính chào. (ninhbeodeptrai@gmail.com)

Trả lời:

Về việc một bên trong hợp đồng không giao hàng đúng thời hạn, Công ty Luật Bảo Chính tư vấn cho bạn như sau:

Điều 328, Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:

"1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.

2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thoả thuận khác."

Như vậy, trường hợp của bạn, công ty bạn đã giao kết hợp đồng đặt cọc với công ty xuất khẩu để nhập khẩu thịt bò sống nguyên con. Công ty bạn đã đặt cọc USD 600.000,00 sau khi ký hợp đồng nhưng bạn không nói thời hạn giao hàng là khi nào. Khoản 3 Điều 278 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: "Trường hợp không xác định được thời hạn thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại khoản 1 Điều này thì mỗi bên có thể thực hiện nghĩa vụ hoặc yêu cầu thực hiện nghĩa vụ vào bất cứ lúc nào nhưng phải thông báo cho bên kia biết trước một thời gian hợp lý". Theo như bạn cung cấp thông tin, tàu khởi hành từ Úc ngày 28.07.2015, trong khi đó, Công ty bạn đã nhiều lần hối thúc giao hàng hoặc hoàn trả khoản đặt cọc nhưng phía nhà xuất khẩu vẫn không giải quyết nên chúng tôi có thể hiểu, bên công ty B đã vi phạm thời hạn giao hàng. Đến ngày 20.05.2016, nhà xuất khẩu có chuyển cho công ty bạn USD 100.000,00. Tuy nhiên cho đến nay, ngày 24/10/2016 nhà xuất khẩu vẫn chưa giao hàng cho công ty bạn hoặc hoàn trả khoản đặt cọc còn lại là USD 500.000,00 như thỏa thuận. Theo quy định về đặt cọc, bên công ty B đã không thực hiện hợp đồng giao kết thì phải trả cho công ty bạn số tiền công ty bạn đã đặt cọc và phải trả thêm USD 600.000,00.

Để đảm bảo quyền lợi của công ty mình, công ty bạn có quyền khởi kiện công ty B về hành vi vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa đến Tòa án nhân dân nơi 02 bên lựa chọn để giải quyết tranh chấp được xác định trong hợp đồng, hoặc Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi công ty bạn đặt trụ sở, Tòa án của nước mà phía công ty bị đơn đặt trụ sở.

Điều 139 Bộ luật Hình sự năm 1999 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Bộ luật Hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định: "Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Tái phạm nguy hiểm;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm."

Trường hợp của công ty bạn, công ty xuất khẩu không giao hàng cho công ty bạn theo yêu cầu của hợp đồng. Công ty đã nhiều lần hối thúc giao hàng hoặc hoàn trả khoản đặt cọc nhưng phía nhà xuất khẩu vẫn không giải quyết. Đến ngày 20.05.2016, nhà xuất khẩu có chuyển cho công ty bạn USD 100.000,00. Tuy nhiên cho đến nay, nhà xuất khẩu vẫn chưa giao hàng cho công ty bạn hoặc hoàn trả khoản đặt cọc còn lại là USD 500.000,00 như thỏa thuận. Hành vi khách quan cấu thành tội lừa đảo là phải có hành vi gian dối, lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác và lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý. Công ty xuất khẩu giao kết hợp đồng với công ty bạn và không giao hàng theo thỏa thuận hay hoàn trả tiền đặt cọc theo yêu cầu dù công ty bạn đã yêu cầu nhiều lần. Nếu bạn có đủ chứng cứ chứng minh công ty xuất khẩu lừa đảo thì bạn có quyền khởi kiện người đứng đầu công ty về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Bộ luât Hình sự chỉ áp dụng hình phạt đối với cá nhân, không áp dụng khởi kiện hình sự đối với tổ chức nên công ty bạn phải khởi kiện người đứng đầu công ty xuất khẩu hoặc người giao kết hợp đồng với công ty bạn. Nếu bạn không có căn cứ chứng minh công ty xuất khẩu lừa đảo thì công ty bạn có quyền khởi kiện công ty xuất khẩu về hành vi vi phạm hợp đồng theo tư vấn trên của chúng tôi.

Trên đây là nội dung trả lời của Công ty Luật Bảo Chính cho câu hỏi “Khởi kiện khi một bên trong hợp đồng không giao hàng đúng thời hạn?”, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục hỏi hoặc gọi 19006281 để nghe luật sư tư vấn.

Trân trọng!
Nghị định 37/2006/NĐ-CP Quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại Nghị định 37/2006/NĐ-CP Quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại
Nghị định 63/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu Nghị định 63/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu
Nghị định 120/2011/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung thủ tục hành chính tại một số Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết Luật thương mại Nghị định 120/2011/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung thủ tục hành chính tại một số Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết Luật thương mại
Nghị định 46/2009/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh công nghiệp quốc phòng Nghị định 46/2009/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh công nghiệp quốc phòng
Nghị định 158/2006/NĐ-CP Quy định chi tiết luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa Nghị định 158/2006/NĐ-CP Quy định chi tiết luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa
Nghị định 29/2008/NĐ-CP Quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế Nghị định 29/2008/NĐ-CP Quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
Nghị định 100/2009/NĐ-CP Quy định thu phụ thu đối với phần dầu lãi được chia của nhà thầu dầu khí khi giá dầu thô biến động tăng Nghị định 100/2009/NĐ-CP Quy định thu phụ thu đối với phần dầu lãi được chia của nhà thầu dầu khí khi giá dầu thô biến động tăng
Thông tư số: 133/2016/TT-BTC Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa Thông tư số: 133/2016/TT-BTC Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa
Nghị định 81/2015/NĐ-CP quy định về nội dung, trình tự, thủ tục, trách nhiệm công bố thông tin của doanh nghiệp nhà nước. Nghị định 81/2015/NĐ-CP quy định về nội dung, trình tự, thủ tục, trách nhiệm công bố thông tin của doanh nghiệp nhà nước.
Nghị định 108/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật  Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt Nghị định 108/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt
Nghị định số 106/2016/NĐ-CP quy định điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao Nghị định số 106/2016/NĐ-CP quy định điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao
Nghị định 187/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành Luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài Nghị định 187/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành Luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài
Nghị định số 118/2015/NĐ_CP quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Đầu tư về việc áp dụng, kiểm soát, công bố điều kiện đầu tư kinh doanh Nghị định số 118/2015/NĐ_CP quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Đầu tư về việc áp dụng, kiểm soát, công bố điều kiện đầu tư kinh doanh
Nghị định 59/2009/NĐ-CP Về việc tổ chức và hoạt động của ngân hàng thương mại Nghị định 59/2009/NĐ-CP Về việc tổ chức và hoạt động của ngân hàng thương mại
Nghị định 124/2015/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng Nghị định 124/2015/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
Nghị định 35/2006/NĐ-CP Quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động nhượng quyền thương mại Nghị định 35/2006/NĐ-CP Quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động nhượng quyền thương mại
Nghị định 63/2015/NĐ-CP Quy định chính sách đối với người lao động dôi dư khi sắp xếp lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu Nghị định 63/2015/NĐ-CP Quy định chính sách đối với người lao động dôi dư khi sắp xếp lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu
Nghị định 52/2016/NĐ-CP Quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ Nghị định 52/2016/NĐ-CP Quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
Nghị định 115/2014/NĐ-CP Quy định chế độ giám sát, kiểm tra việc thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ được giao của doanh nghiệp nhà nước Nghị định 115/2014/NĐ-CP Quy định chế độ giám sát, kiểm tra việc thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ được giao của doanh nghiệp nhà nước
Nghị định 97/2015/NĐ-CP Về quản lý người giữ chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp là công ty TNHH một thành viên mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ Nghị định 97/2015/NĐ-CP Về quản lý người giữ chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp là công ty TNHH một thành viên mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ