Hộ kinh doanh gia đình phải nộp những thuế gì?
12/05/2017 15:35
Thưa luật sư! Xin cho em hỏi: Em mới mở cở sở cơ khí sửa chữa, em có xin giấy phép Hộ kinh doanh giấy phép cấp ngày 22/7/2016 tính đến hiện tại em chưa có thu nhập nào cả nhưng Đội thuế của Phường kêu em lên đăng ký khai nộp thuế gọi lá thuế khoán, có 3 phần thuế như sau:
1/ Thuế Môn bài : 500.000đ/1 năm (giấy phép KD cấp vào tháng 7/2016 phải nộp thuế nửa năm 250.000đ) (phải nộp trong tháng 8/2016)
2/ Thuế GTGT: 270.000đ /1 tháng (phải nộp trong tháng 8/2016)
3/ Thuế TNCN: 135.000đ/ 1 tháng (phải nộp trong tháng 8/2016)
Thưa luật sư giải đáp giúp em:
1/ Cở sở em chưa có doanh thu nộp thuế ngay vào tháng 8/2016 như vậy đúng hay sai? đội thuế áp vào bậc thuế khoán như vậy là đúng hay sai
2/ Vậy đến thời gian nào cơ sở của em phải nộp thuế là đúng ? Xin nhớ Luậtlsư giải đáp giúp em ạ.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Công ty luật Bảo Chính, Đoàn luật sư Hà Nội cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi thông tin xin tư vấn.
Về câu hỏi của bạn, Công ty luật Bảo Chính trả lời bạn như sau:
Theo quy định hiện hành của pháp luật về lĩnh vực thuế, hộ kinh doanh cá thể phải kê khai và nộp 3 loại thuế gồm: Thuế Môn bài, Thuế Giá trị gia tăng và Thuế Thu nhập cá nhân, cụ thể như sau:
2.1.Xác định thuế Môn bài.
Văn bản hợp nhất số 33/VBHN-BTC hợp nhất Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định 75/2002/NĐ-CP điều chỉnh mức thuế Môn bài do Bộ Tài chính ban hành.
Bậc thuế Thu nhập 1 tháng - Mức thuế cả năm..
Đơn vị: đồng
Bậc thuế | Thu nhập 1 tháng | Mức thuế cả năm |
1 | Trên 1.500.000 | 1.000.000 |
2 | Trên 1.000.000 đến 1.500.000 | 750.000 |
3 | Trên 750.000 đến 1.000.000 | 500.000 |
4 | Trên 500.000 đến 750.000 | 300.000 |
5 | Trên 300.000 đến 500.000 | 100.000 |
6 | Bằng hoặc thấp hơn 300.000 | 50.000 |
Theo quy định trên, bạn sẽ phải nộp thuế Môn bài ở mức là 1.5 triệu/tháng vì thu nhập thực tế bạn có thu nhập từ 8 - 10 triệu/tháng.
2.2.Xác định thuế thu nhập cá nhân và thuế VAT
Bên cạnh đó, theo quy định của Thông tư 92/2015/TT-BTC có quy định về đối tượng phải nộp thuế GTGT; thuế thu nhập cá nhân như sau:
Điều 1. Người nộp thuế.
1. Người nộp thuế theo hướng dẫn tại Chương I Thông tư này là cá nhân cư trú bao gồm cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật (sau đây gọi là cá nhân kinh doanh). Lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh bao gồm cả một số trường hợp sau:
a) Hành nghề độc lập trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
2. Người nộp thuế nêu tại khoản 1 Điều này không bao gồm cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.
Điều 2. Phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán.
1. Nguyên tắc áp dụng
a) Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (sau đây gọi là cá nhân nộp thuế khoán) là cá nhân kinh doanh có phát sinh doanh thu từ kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh trừ cá nhân kinh doanh hướng dẫn tại Điều 3, Điều 4 và Điều 5 Thông tư này.
b) Đối với cá nhân nộp thuế khoán thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của năm.
2. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế đối với cá nhân nộp thuế khoán là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.
a) Doanh thu tính thuế
b) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu
b.1) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với từng lĩnh vực ngành nghề như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hóa: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 1%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 0,5%.
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 3%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1,5%.
c) Xác định số thuế phải nộp
Số thuế GTGT phải nộp | = | Doanh thu tính thuế GTGT | x | Tỷ lệ thuế GTGT |
Số thuế TNCN phải nộp | = | Doanh thu tính thuế TNCN | x | Tỷ lệ thuế TNCN |
Trong đó :
- Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm a, khoản 2 Điều này.
- Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này.
Tóm lại :
- Thứ nhất, nếu thu nhập của bạn đạt mức doanh thu 100 triệu đồng/ năm thì mới phải nộp thuế thu nhập cá nhân và thuế VAT. Còn thu nhập của bạn tầm 8-10 triệu/tháng mà trong 12 tháng không trên 100 triệu thì bạn chỉ phải nộp thuế môn bài.
Việc dội thuế áp mức thuế cho bạn như thế bạn có thể căn cứ vào thu nhập thực tế của cơ sỏ mình để xem mức thuế là phù hợp hay chưa? Bởi vì việc kê khai thuế đối với hộ gia đình thường khó khăn nên đội thuế sẽ áp mức thuế coi là hợp lý nhất. Tuy nhiên nếu bạn thấy cách tính đó chưa phù hợp với doanh thu của cơ sở mình thì có thể yêu cầu giảm mức thuế.
Thông tư 156/2013/TT-BTC tại Điều 10, Khoản 3 quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:
“3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
a) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ 20 (hai mươi) của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
b) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý, tạm tính theo quý chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
c) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế năm chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của tháng đầu tiên của năm dương lịch.
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười), kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
đ) Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi), kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.”
Cũng tại Thông tư 156/2013/TT-BTC, Điều 26 quy định thời hạn nộp thuế như sau:
“1. Người nộp thuế có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn vào ngân sách nhà nước.
2. Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp người nộp thuế tính thuế hoặc thời hạn nộp thuế ghi trên thông báo, quyết định, văn bản của cơ quan thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác.
Thời hạn nộp thuế môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 1 của năm phát sinh nghĩa vụ thuế. Trường hợp người nộp thuế mới ra hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc mới thành lập cơ sở sản xuất kinh doanh thì thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.”
Căn cứ theo các quy định trên thời hạn nộp tiền thuế là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:
– Đối với hồ sơ khai thuế theo tháng: thời hạn nộp tiền thuế chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo.
– Đối với hồ sơ khai thuế theo quý, tạm tính theo quý: thời hạn nộp tiền thuế chậm nhất là ngày 30 của quý tiếp theo phát sinh nghĩa vụ nộp thuế
– Đối với hồ sơ khai thuế theo năm: thời hạn nộp tiền thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu tiên năm dương lịch.
– Đối với hồ sơ khai thuế theo từng lần: thời hạn nộp tiền thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ nộp thuế.
– Đối với hồ sơ quyết toán thuế năm: thời hạn nộp tiền thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
Như vậy, bạn có giấy phép Hộ kinh doanh giấy phép cấp ngày 22/7/2016 nên bạn có nghĩa vụ đóng thuế theo thời hạn pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty luật Bảo Chính cho trường hợp của bạn, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi thông tin về cho chúng tôi để được tư vấn tiếp hoặc nghe luật sư tư vấn vui lòng gọi 1900 6281.
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại...xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.