Điều kiện để thỏa thuận liên danh đấu thầu hợp lệ.
05/07/2017 13:53Liên danh A+B tham dự đấu thầu cung cấp hàng hóa cho C với khối lượng là 100 đơn vị hàng hóa. A+B có thỏa thuận liên danh, trong đó ghi A sản xuất 60 đơn vị hàng hóa, B ký hợp đồng gia công với A là 40 đơn vị hàng hóa. Tỷ lệ tham gia trong liên danh là A 60%, B 40%.Các bên xuất hóa đơn cho bên mời thầu tương ứng với tỷ lệ tham gia liên danh. Việc B ký hợp đồng gia công với A có được tính vào tỷ lệ tham gia trong liên danh không? Hồ sơ mời thầu quy định nhà thầu nếu là nhà sản xuất là phải có giấy chứng nhận kiểu sản phẩm, nếu không phải nhà sản xuất thì phải có giấy phép bán hàng. A có giấy chứng nhận kiểu sản phẩm, B không có. Có thể đánh giá hồ sơ mời thầu không hợp lệ/không đạt không? (Dinhtien…@gmail.com)
Công ty Luật Bảo Chính tư vấn cho bạn như sau:
Căn cứ Khoản 3 Điều 5 Luật đấu thầu 2013 quy định:
"3. Nhà thầu, nhà đầu tư có tư cách hợp lệ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh; trường hợp liên danh phải có văn bản thỏa thuận giữa các thành viên, trong đó quy định rõ trách nhiệm của thành viên đứng đầu liên danh và trách nhiệm chung, trách nhiệm riêng của từng thành viên trong liên danh."
Tư cách hợp lệ của nhà thầu liên danh phải đảm bảo theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật đấu thầu 2013. Theo thông tin chị cung cấp thì công ty A liên danh với công ty B để thực hiện một gói thầu xây lắp. Như vậy, cả công ty A và công ty B cần phải có tư cách hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật đấu thầu như sau:
"1. Nhà thầu, nhà đầu tư là tổ chức có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đăng ký thành lập, hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu, nhà đầu tư đang hoạt động cấp;
b) Hạch toán tài chính độc lập;
c) Không đang trong quá trình giải thể; không bị kết luận đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ không có khả năng chi trả theo quy định của pháp luật;
d) Đã đăng ký trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
đ) Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định tại Điều 6 của Luật này;
e) Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu;
g) Có tên trong danh sách ngắn đối với trường hợp đã lựa chọn được danh sách ngắn;
h) Phải liên danh với nhà thầu trong nước hoặc sử dụng nhà thầu phụ trong nước đối với nhà thầu nước ngoài khi tham dự thầu quốc tế tại Việt Nam, trừ trường hợp nhà thầu trong nước không đủ năng lực tham gia vào bất kỳ phần công việc nào của gói thầu."
Nếu hai công ty cùng đảm bảo được các điều kiện trên về tư cách hợp lệ thì thỏa thuận liên danh của hai công ty A và công ty B là hợp lệ.
Căn cứ vào điều 6 của thông tư 05/2015/TT-BKHDT quy định về giấy phép bán hàng của nhà sản xuất như sau:
“1. Đối với hàng hóa thông thường, thông dụng, sẵn có trên thị trường, đã được tiêu chuẩn hóa và được bảo hành theo quy định của nhà sản xuất thì không yêu cầu nhà thầu phải nộp giấy phép bán hàng của nhà sản xuất hoặc giấy chứng nhận quan hệ đối tác hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương.
2. Đối với hàng hóa đặc thù, phức tạp cần gắn với trách nhiệm của nhà sản xuất trong việc cung cấp các dịch vụ sau bán hàng như bảo hành, bảo trì, sửa chữa, cung cấp phụ tùng, vật tư thay thế và các dịch vụ liên quan khác thì trong hồ sơ mời thầu có thể yêu cầu nhà thầu tham dự thầu phải cung cấp giấy phép bán hàng của nhà sản xuất hoặc giấy chứng nhận quan hệ đối tác hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương. Trường hợp trong hồ sơ dự thầu, nhà thầu không đóng kèm giấy phép bán hàng của nhà sản xuất hoặc giấy chứng nhận quan hệ đối tác hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương thì nhà thầu phải chịu trách nhiệm làm rõ, bổ sung trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu. Bên mời thầu phải có trách nhiệm tiếp nhận tài liệu bổ sung do nhà thầu gửi đến để đánh giá. Nhà thầu chỉ được trao hợp đồng sau khi đã đệ trình cho chủ đầu tư giấy phép bán hàng của nhà sản xuất hoặc giấy chứng nhận quan hệ đối tác hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương.
3. Trường hợp trong nội dung giấy phép bán hàng của nhà sản xuất hoặc giấy chứng nhận quan hệ đối tác hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương chưa đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu thì bên mời thầu phải yêu cầu nhà thầu làm rõ về các nội dung này để có đầy đủ thông tin phục vụ việc đánh giá hồ sơ dự thầu mà không được loại ngay hồ sơ dự thầu của nhà thầu.
4. Trường hợp các nhà sản xuất, các đại lý, nhà phân phối cố tình không cung cấp cho nhà thầu giấy phép bán hàng hoặc giấy chứng nhận quan hệ đối tác hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương mà không có lý do chính đáng, không tuân thủ các quy định của pháp luật về thương mại và cạnh tranh, dẫn đến tạo lợi thế hoặc tạo sự độc quyền cho nhà thầu khác thì nhà thầu cần kịp thời phản ánh đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Công Thương để kịp thời xử lý.”
Thông tư liên bộ số 14/KHTĐ-TM ngày 25 tháng 9 năm 1996 thì gia công xuất khẩu đã được định nghĩa như sau:
“Gia công hàng hóa xuất khẩu là các hoạt động, sản xuất, chế biến, lắp ráp, đóng gói… nhằm chuyển hóa nguyên liệu, phụ liệu, bán thành phẩm… do bên gia công đặt cung cấp thành sản phẩm hoặc bán thành phẩm của bên yêu cầu đặt gia công”.
Như vậy, trong trường hợp này hợp đồng gia công của công ty B là phương thức sản xuất hàng hàng hóa. Do đó công ty B là bên gia công( nhà sản xuất) do đó nếu là nhà sản xuất chia ra hai trường hợp: trường hợp thứ nhất là công ty B gia công đối với hàng hóa bình thường thì công ty B không cần phải nộp giấy phép bán hàng của nhà sản xuất hoặc giấy chứng nhận quan hệ đối tác hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương. Trường hợp hai, nếu công ty B gia công đối với hàng hóa đặc thù thì phải có giấy phép bán hàng của nhà sản xuất hoặc giấy chứng nhận quan hệ đối tác hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương thì hợp đồng đấu thầu mới hợp lệ.
Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty luật Bảo Chính cho câu hỏi “Điều kiện để thỏa thuận liên danh đấu thầu hợp lệ”, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục hỏi hoặc gọi 19006281 để nghe luật sư tư vấn.
Trân trọng!