Công ty TNHH một thành viên có được phép giảm vốn không?
27/12/2016 17:37Tôi đang là chủ sở hữu của một Công ty TNHH một thành viên (Công ty được thành lập từ năm 2009), nhưng vì một số lý do cá nhân, tôi muốn thực hiện việc giảm vốn, thu hẹp phạm vi hoạt động của Công ty. Tôi đang băn khoăn không biết liệu pháp luật doanh nghiệp hiện hành có cho phép Công ty TNHH một thành viên giảm vốn hay không vì trước đây tôi đã từng có ý định thực hiện việc giảm vốn của Công ty nhưng được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trả lời bằng văn bản rằng Công ty TNHH một thành viên không được phép giảm vốn. Mong Luật sư trả lời giúp tôi.
Công ty Luật Bảo Chính, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi thông tin xin tư vấn. Về nội dung bạn hỏi Công ty Luật Bảo Chính tư vấn cho bạn như sau:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 76 Luật Doanh Nghiệp năm 2005 thì: “Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được giảm vốn điều lệ.”
Như vậy, theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2005 thì Công ty TNHH một thành viên không được thực hiện giảm vốn. Tuy nhiên, Luật Doanh Nghiệp năm 2014 ra đời và có hiệu lực từ ngày 01/07/2015 đã bỏ quy định này bởi khoản 1 Điều 87 Luật Doanh Nghiệp năm 2014 quy định về việc thay đổi vốn điều lệ của Công ty TNHH một thành viên quy định như sau:
“1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thay đổi vốn điều lệ trong các trường hợp sau đây:
a) Hoàn trả một phần vốn góp trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho chủ sở hữu;
b) Vốn điều lệ không được chủ sở hữu thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 74 của Luật này.”
Điều 74 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định:
“1. Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty.
2. Chủ sở hữu phải góp đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Trường hợp không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, chủ sở hữu công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị số vốn thực góp trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ. Trường hợp này, chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước khi công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ.
4. Chủ sở hữu chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty, thiệt hại xảy ra do không góp, không góp đủ, không góp đúng hạn vốn điều lệ.”
Căn cứ vào các quy định trên thì Công ty TNHH một thành viên được giảm vốn trong hai trường hợp:
Trường hợp thứ nhất: Công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và phải bảo đảm thanh toán đầy đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi hoàn trả cho chủ sở hữu hoặc thực hiện việc giảm vốn khi chủ sở hữu góp không đủ vốn điều lệ trong thời hạn pháp luật quy định.
Trường hợp thứ hai: Vốn điều lệ của Công ty không được chủ sở hữu thanh toán đầy đủ theo đúng quy định của pháp luật.
Như vậy, Công ty của bạn được thành lập từ năm 2009, bạn có thể thực hiện được thủ tục giảm vốn nhưng phải đáp ứng được các điều kiện “Hoàn trả một phần vốn góp trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho chủ sở hữu” được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 87 Luật Doanh Nghiệp năm 2014.
Trên đây là nội dung trả lời của Công ty Luật Bảo Chính cho câu hỏi của bạn, chúc bạn mạnh khỏe và thành công!
Công ty luật Bảo Chính!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại Văn phòng Công ty Luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.