Có được phép đồng thời là người đại diện pháp luật cho Công ty cổ phần và Công ty TNHH không?
11/01/2017 11:40Thưa Luật sư, hiện tại tôi đang làm giám đốc của một Công ty cổ phần, bây giờ tôi muốn mở thêm một Công ty TNHH một thành viên và tôi là đại diện theo pháp luật của Công ty ấy. Luật sư cho tôi hỏi: pháp luật doanh nghiệp hiện hành có cho phép một người làm người đại diện theo pháp luật của Công ty cổ phần được đồng thời làm người đại diện theo pháp luật của Công ty TNHH một thành viên hay không? Nếu được thì để thành lập Công ty TNHH một thành viên thì tôi cần thực hiện những thủ tục gì? Tôi xin cảm ơn Luật sư.
Chào bạn, rất trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Bảo Chính. Về những thắc mắc của bạn, chúng tôi xin giải đáp như sau:
Theo quy định tại Điều 157 Luật Doanh nghiệp năm 2014 về giám đốc, tổng giám đốc của Công ty cổ phần thì:
“1. Hội đồng quản trị bổ nhiệm một người trong số họ hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.
Nhiệm kỳ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không quá 05 năm; có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
Tiêu chuẩn và điều kiện của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc áp dụng theo quy định tại Điều 65 của Luật này.”
Điều 65 Luật Doanh nghiệp quy định:
“1. Có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng không được quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật này.
2. Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty, nếu Điều lệ công ty không có quy định khác.
3. Đối với công ty con của công ty có phần vốn góp, cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thì ngoài các tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không được là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người quản lý công ty mẹ và người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty đó.”
Khoản 2 Điều 18 Luật Doanh nghiệp:
“2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp;
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định, liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng.”
Như vậy, pháp luật doanh nghiệp hiện hành không quy định việc hạn chế giám đốc của Công ty cổ phần không được đại diện theo pháp luật của một công ty khác. Do đó nếu bạn có đủ điều kiện và không thuộc các trường hợp không được quản lý doanh nghiệp thì bạn hoàn toàn có thể làm giám đốc của một Công ty cổ phần và vừa làm người đại diện theo pháp luật của Công ty TNHH một thành viên.
Về thủ tục thành lập Công ty TNHH một thành viên bạn cần tiến hành thực hiện các thủ tục như sau:
Chuẩn bị hồ sơ thành lập.
Hồ sơ thành lập Công ty TNHH một thành viên gồm có:
- Giấy đề nghị Đăng ký doanh nghiệp.
- Dự thảo Điều lệ Công ty.
- Bảo sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực: Giấy CMND còn hiệu lực hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá nhân. Giấy chứng nhận Đăng ký doanh nghiệp/ Quyết định thành lập đối với tổ chức, kèm theo giấy tờ chứng thực cá nhân, quyết định ủy quyền của Người đại diện theo ủy quyền của tổ chức;
- Danh sách người đại diện theo ủy quyền và bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân (đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực.Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực) của từng đại diện theo ủy quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được tổ chức quản lý theo mô hình Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên;
- Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập hoặc tham gia thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Văn bản ủy quyền của chủ sở hữu cho người được ủy quyền đối với trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức.
Số lượng Hồ sơ 01 bộ.
(Điều 23 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về Đăng ký doanh nghiệp)
Nộp hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp:
Sau khi hoàn thành hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp, bạn nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở kế hoạch đầu tư nơi bạn dự định đặt trụ sở chính của Công ty. (Khoản 1 Điều 27 Nghị định 78/2015/NĐ-CP).
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ Phòng đăng ký kinh doanh sẽ Cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho Doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ Phòng đăng ký kinh doanh sẽ ra Thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. (Khoản 1, 2 Điều 28 Nghị định 78/2015/NĐ-CP).
Nếu quá thời hạn nêu trên bạn không nhận được giấy xác nhận về việc đăng ký doanh nghiệp hoặc thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thì bạn có thể thực hiện quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo (khoản 3 Điều 28 Nghị định 78/2015/NĐ-CP.)
Trong trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ ra thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp để hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp (Khoản1, 2 Điều 28 Nghị định 78/2015/NĐ-CP).
Nếu quá thời hạn trên mà không được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thì người thành lập doanh nghiệp có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo (Khoản 3 Điều 28 Nghị định 78/2015/NĐ-CP).
Trên đây là nội dung trả lời của Công ty Luật Bảo Chính cho câu hỏi của bạn, chúc bạn mạnh khỏe và thành công!
Công ty Luật Bảo Chính!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty Luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.