Cách tính thuế môn bài, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân như nào?
06/05/2017 12:56
Cho tôi hỏi cách tính thuế môn bài, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân mình đã đọc qua tài liệu rồi nhưng không hiểu rõ lắm. Bạn có thể lấy ví dụ cụ thể cho mình dễ hiểu được không ? Và cho mình hỏi thêm là các cá nhân, doanh nghiệp phải tự đến cơ quan thuế để đóng hay cơ quan thuế cử người tới để thu.
Mong sớm được hồi đáp. Xin chân thành cám ơn !
Công ty luật Bảo Chính, Đoàn luật sư Hà Nội cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi thông tin xin tư vấn.
Về câu hỏi của bạn, Công ty luật Bảo Chính trả lời bạn như sau:
Cách tính thuế môn bài theo nghị định số 139/2016/NĐ-CP:
"Điều 4. Mức thu lệ phí môn bài
1. Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:
a) Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng: 3.000.000 đồng/năm;
b) Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống: 2.000.000 đồng/năm;
c) Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác: 1.000.000 đồng/năm.
Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức quy định tại điểm a và điểm b khoản này căn cứ vào vốn điều lệ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; trường hợp không có vốn điều lệ thì căn cứ vào vốn đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
2. Mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:
a) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 đồng/năm;
b) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm;
c) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm."
Ví dụ: Công ty cổ phần x có trụ sở tại Hà Nội thành lập ngày 01/03/2016. Có vốn điều lệ là 6.000.000.000 đồng. Công ty có 2 chi nhánh: chi nhánh 1 cùng địa bàn Hà Nội, chi nhánh 2 tại Hưng yên. Tính thuế môn bài phải nộp trong năm 2016?
Trả lời:
Trụ sở chính với vốn điều lệ là 6.000.000.000đ thuộc bậc 2 = 2.000.000đ
Chi nhánh 1 thuộc cùng một địa bàn = 1.000.000đ
Chị nhánh 2 tại Hưng Yên = 1.000.000đ
Cách tính thuế giá trị gia tăng theo Luật thuế giá trị gia tăng như sau:
"Điều 9. Phương pháp tính thuế
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng gồm phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng và phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng."
1. Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ;
Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng;
Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu và đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 12
2. Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng được quy định như sau:
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng;
Giá trị gia tăng được xác định bằng giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra trừ giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng.
Ví dụ: Công ty A xuất bán 10 bàn thu ngân cho công ty B với giá bán là 1.000.000đ/chiếc. Nhân dịp khai trương công ty đã giảm giá hàng bán 5% ( chiết khấu thương mại ). Xác định giá tính thuế giá trị gia tăng cuau lô hàng để viết hóa đơn.
Trả lời: Giá tính thuế của 1 bàn thu ngân sau khi giảm giá: 1.000.000đ - (1.000.000đ x 5%) = 950.000đ
Vậy giá tính thuế giá trị gia tăng của lô hàng 10 chiếc là: 950.000đ x 10 = 9.500.000đ
Luật thuế thu nhập cá nhân quy định cách tính thuế thu nhập cá nhân như sau:
"Điều 22. Biểu thuế luỹ tiến từng phần
1. Biểu thuế luỹ tiến từng phần áp dụng đối với thu nhập tính thuế quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này.
2. Biểu thuế luỹ tiến từng phần được quy định như sau:
Bậc thuế | Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) | Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) | Thuế suất (%) |
1 | Đến 60 | Đến 5 | 5 |
2 | Trên 60 đến 120 | Trên 5 đến 10 | 10 |
3 | Trên 120 đến 216 | Trên 10 đến 18 | 15 |
4 | Trên 216 đến 384 | Trên 18 đến 32 | 20 |
5 | Trên 384 đến 624 | Trên 32 đến 52 | 25 |
6 | Trên 624 đến 960 | Trên 52 đến 80 | 30 |
7 | Trên 960 | Trên 80 | 35 |
Điều 23. Biểu thuế toàn phần
1. Biểu thuế toàn phần áp dụng đối với thu nhập tính thuế quy định tại khoản 2 Điều 21 của Luật này.
2. Biểu thuế toàn phần được quy định như sau:
Thu nhập tính thuế | Thuế suất (%) |
a) Thu nhập từ đầu tư vốn | 5 |
b) Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại | 5 |
c) Thu nhập từ trúng thưởng | 10 |
d) Thu nhập từ thừa kế, quà tặng | 10 |
đ) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này | 20
0,1 |
e) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật này | 25
2 |
Ví dụ: Tháng 5/2016 ông A có thu nhập từ tiền lương là 40.000.000đ. Phải đóng các khoản bảo hiểm là: 8% bảo hiểm xã hội, 1,5% bảo hiểm y tế trên tiền lương. Phải nuôi 2 con dưới 18 tuổi. Tính thuế thu nhập cá nhân phải nộp của ông A trong tháng 5.
Trả lời: Thu nhập của ông A là 40.000.000đ
Ông A được giảm trừ các khoản sau:
Giảm trừ gia cảnh cho bản thân là 9.000.000đ.
Giảm trừ gia cảnh cho 2 người con phụ thuộc: 3.600.000đ x 2 = 7.200.000đ
Bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội: 40.000.000đ x (8%+1,5%) = 3.800.000đ
Tổng các khoản được trừ là: 9.000.000đ+7.200.000đ+3.800.000đ = 20.000.000đ
Thu nhập tính thuế của ông A là: 40.000.00đ - 20.000.000đ
Số thuế ông A phải nộp là: (Tính theo từng bậc của Biểu thuế lũy tiến từng phần)
- Bậc 1: Thu nhập tính thuế đến 5.000.000đ, thuế suất 5%: 5 x 5% = 0,25 triệu
- Bậc 2: Thu nhập tính thuế từ 5.000.000đ đến 10.000.000đ, thuế suất 10%: ( 10 - 5 ) x 10% = 0,5 triệu
- Bậc 3: Thu nhập tính thuế từ 10.000.000đ đến 18.000.000đ, thuế suất 15%: (18 - 10) x 15% = 1,2 triệu
- Bậc 4: Thu nhập tính thuế từ 18.000.000đ đến 32.000.000đ, thuế suất 20%: ( 32 - 18) x 20% = 0,4 triệu
Vậy, tổng số thuế ông A phải nộp là: 0,5 + 1,2 + 0,4 = 2,3 triệu
Về địa điểm nộp thuế, căn cứ vào các quy định của pháp luật, các cá nhân và doanh nghiệp phải đến cơ quan thuế nộp thuế.
Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty luật Bảo Chính cho trường hợp của bạn, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi thông tin về cho chúng tôi để được tư vấn tiếp hoặc nghe luật sư tư vấn vui lòng gọi 1900 6281.
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại...xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.