Cách tính thuế TNCN từ chuyển nhượng cổ phần tại Công ty Cổ phần?
12/05/2017 15:22
Công ty chúng tôi là Công ty CP thành lập tháng 02/2016 và bao gồm 3 cổ đông sang lập với mức vốn điều lệ khi đăng ký doanh nghiệp là 100 tỷ. 3 cổ đông sáng lập này đăng ký mua hết 100% cổ phần của công ty.
- Đến thời điểm hiện tại, 3 cổ đông này muốn chuyển nhượng toàn bộ phần cổ đông của mình tại công ty sang cho những người khác.
- Tại thời điểm hiện tại thì các cổ đông chỉ góp (thanh toán đủ) cho số lượng 30% cổ phần của công ty. 70% còn lại thì chưa thanh toán.
Với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng nêu trên thì các cổ đông sẽ phải chịu mức thuế TNCN như thế nào?
Xin chân thành cảm ơn!
Công ty luật Bảo Chính, Đoàn luật sư Hà Nội cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi thông tin xin tư vấn.
Về câu hỏi của bạn, Công ty luật Bảo Chính trả lời bạn như sau:
Theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC về thu nhập từ chuyển nhượng vốn bao gồm:
“a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức khác.
b) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
c) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.”
Như vậy, trong trường hợp này việc chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần của quý khách thuộc thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
Theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Luật số 71/2014/Qh13 về thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định như sau:
“Điều 13. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn
1. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định bằng giá bán trừ giá mua và các khoản chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn.
Đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán, thu nhập chịu thuế được xác định là giá chuyển nhượng từng lần.”
Cùng với đó, khoản 9 Điều 2 Nghị định 12/2015/NĐ-CP có quy định về thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán như sau:
“Điều 16. Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán
1. Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định là giá chuyển nhượng từng lần.
2. Giá bán chứng khoán được xác định như sau:
a) Đối với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch tại Sở Giao dịch chứng khoán là giá thực hiện tại Sở Giao dịch chứng khoán;
b) Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá thực tế chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm chuyển nhượng”.
Về thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán được quy định tại khoản 7 Điều 2 Luật số 71/2014/QH13 và khoản 10 Điều 2 Nghị định 12/2015/NĐ-CP:
“10. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 17 như sau:
“2. Thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán là 0,1% trên giá bán chứng khoán từng lần”.
Theo đó:
Thuế TNCN = thu nhập tính thuế x thuế suất = Giá chuyển nhượng x 0,1%
Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty luật Bảo Chính cho trường hợp của bạn, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi thông tin về cho chúng tôi để được tư vấn tiếp hoặc nghe luật sư tư vấn vui lòng gọi 1900 6281.
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại...xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.