Yêu cầu đính chính lại nội dung phiếu thu nộp tiền sử dụng đất. Quy định về việc nộp tiền sử dụng đất.
06/04/2017 22:16
Gia đình tôi mua lại một mảnh đất ở từ trước ngày 15 /10/1993 và đến năm 1998 tôi làm nhà ở 2 tầng và có thông báo của Ủy ban nhân dân xã là nộp tiền đất ở và tôi có nhờ ông chú ruột đi nộp hộ. Những phiếu thu tiền lại ghi tên ông chú và tới năm 2009 ông chú mới trả phiếu thu lại cho tôi và có viết giấy tay đề nghị Ủy ban nhân dân xã chỉnh lại tên trong phiếu thu đó cho gia đình tôi và tôi đã nộp lên xã.
Xã không đính chính lại tên cho tôi và chỉ mời riêng ông chú tôi lên trao đổi và đến năm 2012 con ông ấy đến nhà tôi nói là mượn nhưng sau đó chiếm luôn phiếu thu đó của tôi và giờ thì mảnh đất của gia đình tôi đang ở chưa nộp tiền, cán bộ xã thông báo là đất của gia đình tôi xây dựng nhà trái phép và phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá hiện hành.
Vậy, yêu cầu của Ủy ban nhân dân xã là đúng hay sai?
Tôi muốn kiện ra tòa thì liệu tôi có lấy lại phiếu thu tiền đó không?
Về nội dung bạn đang thắc mắc, Công ty luật Bảo Chính trả lời như sau:
- Tại điểm d khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/ NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất có quy định về thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
“Chuyển mục đích sử dụng đất có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp theo pháp luật đất đai của người sử dụng đất sang đất ở thì căn cứ vào nguồn gốc đất nhận chuyển nhượng để thu tiền sử dụng đất theo mức quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản này”.
Tại khoản 2 và khoản 3 Điều 5 Thông tư 76/2014/TT- BTC hướng dẫn Nghị định 45/2014/ NĐ-CP:
“2. Chuyển mục đích sử dụng đất có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất như sau:
a) Đất có nguồn gốc là đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp.
b) Đất nhận chuyển nhượng có nguồn gốc là đất nông nghiệp được giao trong hạn mức sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp.
c) Đất nhận chuyển nhượng có nguồn gốc là đất phi nông nghiệp có thu tiền sử dụng đất thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại.
Số tiền sử dụng đất phi nông nghiệp của thời gian sử dụng đất còn lại quy định tại Điểm này được xác định theo công thức quy định tại Điểm 1.2 Khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
3. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này là giá đất tại thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cụ thể:
a) Đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở, giá đất tính thu tiền sử dụng đất của mục đích trước và sau khi chuyển mục đích là giá đất quy định tại Bảng giá đất tương ứng với từng mục đích.
b) Đối với diện tích đất vượt hạn mức giao đất ở, giá đất tính thu tiền sử dụng đất của mục đích trước và sau khi chuyển mục đích là giá đất tương ứng với từng mục đích và từng trường hợp áp dụng các phương pháp định giá đất quy định tại Điểm 1.1 Khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
c) Trường hợp chuyển mục đích từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở (đang sử dụng hoặc có nguồn gốc do nhận chuyển nhượng) sang đất ở thì giá đất của loại đất trước khi chuyển mục đích là giá đất của loại đất phi nông nghiệp tương ứng theo quy định của Chính phủ về giá đất (đất thương mại dịch vụ tại nông thôn; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn; đất thương mại dịch vụ tại đô thị; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại đô thị).”
Căn cứ vào quy định của Nghị định 45/2014/ NĐ-CP và Thông tư 76/2014/TT- BTC quy định về chuyển mục đích sử dụng đất có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất được quy định như sau:
+ Đất có nguồn gốc là đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp;
+ Đất nhận chuyển nhượng có nguồn gốc là đất nông nghiệp được giao trong hạn mức sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp;
+ Đất nhận chuyển nhượng có nguồn gốc là đất phi nông nghiệp có thu tiền sử dụng đất thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại.
Đối chiếu với trường hợp của bạn chúng tôi xét thấy rằng yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã là gia đình phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá hiện hành là không đúng.
- Năm 1998 gia đình bạn có làm nhà ở 2 tầng và có thông báo của Ủy ban nhân dân xã là nộp tiền đất ở và có nhờ ông chú ruột đi nộp hộ. Trong trường hợp ông chú đi nộp hộ thì trên phiếu thu sẽ phải ghi tên người nộp là chính xác. Tuy nhiên, điều này không đồng nhất với việc ông chú là chủ của mảnh đất của gia đình bạn đang ở.
Bạn có đặt ra vấn đề rằng bạn có đòi lại được phiếu thu tiền này hay không? Nếu như gia đình bạn nhờ ông chú nộp hộ có văn bản ủy quyền và giao tiền cho ông chú đi nộp hay không? Nếu trong trường hợp bạn không có văn bản ủy quyền và giao tiền cho ông chú đi nộp tiền sử dụng đất thì đặt ra vấn đề pháp lý ở đây là bạn không thể kiện đến Tòa án nhân dân để đòi lại phiếu thu tiền sử dụng đất cũng như khoản tiền sử dụng đất đã nộp đó khi mà không có bất cứ căn cứ nào.
Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty luật Bảo Chính về nội dung bạn đang thắc mắc. Nếu còn điều gì chưa rõ, bạn có thể tiếp tục thông tin cho chúng tôi để được giải đáp, hoặc nghe luật sư tư vấn, vui lòng gọi 19006281.
Gọi 19006281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư bào chữa, luật sư tham gia các vụ án hình sự, vui lòng liên hệ với chúng tôi theo địa chỉ trên.