Tiếng Việt English
Tổng Đài Tư Vấn1900 6281
Luật Bảo Chính http://tuvan.luatbaochinh.vn

ĐẤT ĐAI NHÀ Ở

19006281

Xác lập quyền sử dụng đất hợp pháp dựa vào căn cứ nào

26/07/2017 22:47
Câu hỏi:

Xác lập quyền sử dụng đất hợp pháp dựa vào căn cứ nào ? Năm 1993, gia đình tôi có thầu khoán 2 mẫu đất vũng với thời hạn 20 năm đến nay đã hết thời hạn thầu. Trong diện tích 2 mẫu, tôi được cấp cho 900m2 đất để làm nhà ở và đã có trong bản đồ địa chính, nộp thuế đất ở hàng năm. Nay tôi muốn xây dựng nhà ở thì chính quyền yêu cầu phải chứng minh được nguồn gốc hợp pháp của thửa đất 900m2. Giấy tờ của tôi chỉ có 1 bản di chúc và biên lai thu tiền thuế đất ở hàng năm, trong bản di chúc có nói rõ diện tích đất số thửa đã được lập trên bản đồ địa chính có công chứng của chính quyền. Vậy theo bản di chúc và trên bản đồ địa chính có đủ để chứng minh diện tích trên là hợp pháp không.

Trả lời:

Công ty luật Bảo Chính sẽ tư vấn cho nội dung câu hỏi: “Xác lập quyền sử dụng đất hợp pháp dựa vào căn cứ nào?” của bạn như sau:

Theo quy định của Luật xây dựng năm 2014 thì khi gia đình bạn có nhu cầu muốn xây dựng nhà cửa thì bạn phải nộp hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng nếu không thuộc những trường hợp quy định tại Điều 89 Luật Xây dựng năm 2014. Trong hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng gia đình bạn buộc phải có Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Mà theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 thì giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hiện tại chỉ có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do vậy, trong trường hợp này để được xây dựng nhà cửa trên 900 m2 đất đó gia đình bạn phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Theo dữ liệu mà bạn đưa ra thì chúng tôi có thể xác nhận được rằng hiện tại gia đình bạn chỉ có bản di chúc thể hiện gia đình bạn đã sử dụng mảnh đất từ tháng 7/1991, biên lai thu tiền thuế sử dụng đất hằng năm và bản đồ địa chính có nêu thông tin thửa đất.

Theo quy định tại Điều 1 Mục II Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP quy định:

"1.1. Đối với đất do người chết để lại (không phân biệt có tài sản hay không có tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất) mà người đó đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003 thì quyền sử dụng đất đó là di sản.

1.2. Đối với trường hợp đất do người chết để lại mà người đó có một trong các loại giấy quy định tại cácKhoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003, thì kể từ ngày 01/7/2004 quyền sử dụng đất đó cũng là di sản, không phụ thuộc vào thời điểm mở thừa kế.

1.3. Trường hợp người chết để lại quyền sử dụng đất mà đất đó không có một trong các loại giấy tờ được hướng dẫn tại tiểu mục 1.1 và tiểu mục 1.2 mục 1 này nhưng có di sản là nhà ở, vật kiến trúc khác (như: nhà bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh, giếng nước, nhà để ô tô, nhà thờ, tường xây làm hàng rào gắn với nhà ở, các công trình xây dựng trên đất được giao để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh như nhà xưởng, kho tàng, hệ thống tưới, tiêu nước, chuồng trại chăn nuôi hay vật kiến trúc khác hoặc trên đất có các tài sản khác như cây lấy gỗ, cây lấy lá, cây ăn quả, cây công nghiệp hay các cây lâu năm khác) gắn liền với quyền sử dụng đất đó mà có yêu cầu chia di sản thừa kế, thì cần phân biệt các trường hợp sau:

a. Trong trường hợp đương sự có văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng chưa kịp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì Toà án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất và quyền sử dụng đất đó.

b. Trong trường hợp đương sự không có văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng có văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cho biết rõ là việc sử dụng đất đó không vi phạm quy hoạch và có thể được xem xét để giao quyền sử dụng đất, thì Toà án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất. Đồng thời phải xác định ranh giới, tạm giao quyền sử dụng đất đó cho đương sự để Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền tiến hành các thủ tục giao quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đương sự theo quy định của pháp luật về đất đai.

c. Trong trường hợp Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền có văn bản cho biết rõ việc sử dụng đất đó là không hợp pháp, di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất không được phép tồn tại trên đất đó, thì Toà án chỉ giải quyết tranh chấp về di sản là tài sản trên đất đó."

Dữ liệu bạn đưa chưa đầy đủ do đó trong trường hợp này bạn có thể dựa vào những quy định pháp luật trên để xác định mảnh đất đang sử dụng có được coi là di sản hay không. Ngoài ra, trong trường hợp này bạn cũng không nói rõ di chúc mà bạn đang cầm giữ được lập từ năm bao nhiêu do đó nếu di chúc mà bạn đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Bộ luật Dân sự năm 1995, 2005 thì di chúc được coi là hợp pháp, gia đình bạn có thể sử dụng nó như một giấy tờ được quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 để được cấp giấy chứng nhận.

Trên đây là tư vấn của Công ty luật Bảo Chính về : Xác lập quyền sử dụng đất hợp pháp dựa vào căn cứ nào?. Cho bạn nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý bạn vui lòng gọi 19006281 để nghe luật sư tư vấn trực tiếp.

Trân trọng./.

Nghị định 158/2005/NĐ-CP Về đăng ký và quản lý hộ tịch ngày 27/12/2005 Nghị định 158/2005/NĐ-CP Về đăng ký và quản lý hộ tịch ngày 27/12/2005
Nghị định 32/2015/NĐ-CP Về quản lý chi phí đầu tư xây dựng Nghị định 32/2015/NĐ-CP Về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
Nghị định 140/2016/NĐ-CP Về lệ phí trước bạ Nghị định 140/2016/NĐ-CP Về lệ phí trước bạ
Nghị định số 102/2014/NĐ-CP Quy định Xử phạt vi phạm hành chính về Đất đai Nghị định số 102/2014/NĐ-CP Quy định Xử phạt vi phạm hành chính về Đất đai
Luật đất đai năm 2003 Luật đất đai năm 2003
Nghị định 197/2004/N-CP ngày 03/12/2004 Về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Nghị định 197/2004/N-CP ngày 03/12/2004 Về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Nghị định 20/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết 55/2010/QH12 về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp Nghị định 20/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết 55/2010/QH12 về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp
Nghị định 188/2013/NĐ-CP Về phát triển và quản lý nhà ở xã hội Nghị định 188/2013/NĐ-CP Về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
Nghị quyết số 1037/2006/NQ-UBTVQH11 Về giao dịch Nhà ở trước ngày 1.7.1991 Nghị quyết số 1037/2006/NQ-UBTVQH11 Về giao dịch Nhà ở trước ngày 1.7.1991
Nghị định 23/2013/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 45/2011/NĐ-CP Về lệ phí trước bạ Nghị định 23/2013/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 45/2011/NĐ-CP Về lệ phí trước bạ
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số  nghị định quy định chi tiết luật Đất đai năm 2013 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số nghị định quy định chi tiết luật Đất đai năm 2013
Nghị định 11/2013/NĐ-CP Về quản lý đầu tư phát triển đô thị Nghị định 11/2013/NĐ-CP Về quản lý đầu tư phát triển đô thị
Luật cư trú số 81/2006/QH11 Luật cư trú số 81/2006/QH11
Nghị định 84/2013/NĐ-CP Quy định về phát triển và quản lý nhà ở tái định cư Nghị định 84/2013/NĐ-CP Quy định về phát triển và quản lý nhà ở tái định cư
Nghị định số 43/2014/NĐ- CP Hướng dẫn thi hành luật đất đai 2013 Nghị định số 43/2014/NĐ- CP Hướng dẫn thi hành luật đất đai 2013
Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính
Nghị định 72/2009/NĐ-CP Quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Nghị định 72/2009/NĐ-CP Quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
Nghị định 100/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều, khoản về phát triển và quản lý nhà ở xã hội Nghị định 100/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều, khoản về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
Luật số 65/2014/QH13 Quy định về Nhà ở Luật số 65/2014/QH13 Quy định về Nhà ở
Diện tích tối thiểu được tách thửa tại tỉnh Hải Dương Diện tích tối thiểu được tách thửa tại tỉnh Hải Dương