Xác định nghĩa vụ tài chính khi làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
07/04/2017 14:04
Tôi đang sử dụng hai diện tích đất cùng nằm trên địa bàn huyện H và đều đã được xây dựng nhà ở, bao gồm:
- Một mảnh đất rộng 80m2, được thừa kế từ cha mẹ năm 1977
- Một mảnh đất có diện tích 85m2 do tôi nhận chuyển nhượng vào năm 1987 (có hợp đồng chuyển nhượng với chủ cũ)
Năm 2016, hai diện tích đất nói trên được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hạn mức đất ở theo quy định của địa phương là 150m2. Hỏi:
1.Tôi phải nộp những nghĩa vụ tài chính nào cho Nhà nước khi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hay không?
2. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với hai thửa đất của tôi được tính như thế nào?
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng công ty luật Bảo Chính! Với câu hỏi của bạn chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:
Các nghĩa vụ tài chính khi xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất bao gồm:
- Lệ phí trước bạ: 0.5% nhân với giá mảnh đất
- Lệ phí địa chính: Mức do UBND tỉnh quyết định dựa trên mức tối đa mà thông tư 02/2014/TT - BTC
- Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp hoặc đất phi nông nghiệp ( nếu có)
-Tiền công nhận quyền sử dụng đất
-Tiền bồi thường thiệt hại cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai. ( Luật trách nhiệm bồi thường Nhà nước năm 2010)
Về cách tính thuế sử dụng đất nông nghiệp được tính như sau
Căn cứ vào Luật thuế sử dụng đất 2010, Điều 5,6,7 quy định:
Điều 5. Căn cứ tính thuế:
“Căn cứ tính thuế là giá tính thuế và thuế suất.”
Điều 6. Giá tính thuế
“1. Giá tính thuế đối với đất được xác định bằng diện tích đất tính thuế nhân với giá của 1m2 đất.
2. Diện tích đất tính thuế được quy định như sau:
a) Diện tích đất tính thuế là diện tích đất thực tế sử dụng.”
Trường hợp có quyền sử dụng nhiều thửa đất ở thì diện tích đất tính thuế là tổng diện tích các thửa đất tính thuế.
Điều 7. Thuế suất:
“1. Thuế suất đối với đất ở bao gồm cả trường hợp sử dụng để kinh doanh áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần được quy định như sau:
Bậc thuế | Diện tích đất tính thuế (m2) | Thuế suất (%) |
1 | Diện tích trong hạn mức | 0,03 |
2 | Phần diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức | 0,07 |
3 | Phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức | 0,15 |
2. Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế là hạn mức giao đất ở mới theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Trường hợp đất ở đã có hạn mức theo quy định trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì áp dụng như sau:
a) Trường hợp hạn mức đất ở theo quy định trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thấp hơn hạn mức giao đất ở mới thì áp dụng hạn mức giao đất ở mới để làm căn cứ tính thuế;
b) Trường hợp hạn mức đất ở theo quy định trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành cao hơn hạn mức giao đất ở mới thì áp dụng hạn mức đất ở cũ để làm căn cứ tính thuế.”
Trên đây là nội dung tư vấn của công Luật Bảo Chính cho câu hỏi của bạn. Nếu còn thắc mắc tiếp tục gửi thông tin về cho chúng tôi hoặc gọi 19006821 để được tư vấn tiếp.
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.