Xác định mức giá đền bù đất nông nghiệp ?
01/04/2017 22:02
Xin hỏi Luật sư: Cô mình không có chồng, con chỉ sống với người em gái. Cô có được cấp 1 thửa ruộng khoảng 9 thước tương đương với 216 mét vuông đất. Nhưng vì lý do bệnh tật cô đã mất cách đây được gần 4 năm. Phần thửa đất của cô nay bị nhà nước lấy để mở rộng đường xá.
Gia đình nhận đc thông báo này từ 3 năm nay (từ 2013). Và theo hướng dẫn của UBND Phường, gia đình (anh chị em của cô) đã chuẩn bị và nộp đầy đủ hồ sơ cho việc này. Nhưng tại thời điểm đó gia đình chưa nhận đc thông báo chính thức gì về mức giá được đền bù là bao nhiêu? Mặc dù rất nhiều hộ gia đình đã nhận đc tiền đền bù cùng khu với thửa ruông này nhưng trường hợp của cô mình lại bị bỏ lại, tới nay đã được gần 3 năm nay. - Bất ngờ ngày hôm qua 25/08/2016, gia đình mới nhận được thông báo lên lấy tiền đền bù. Nhưng số tiền gia đình nhận đc tổng cộng chỉ là 69 triệu đồng chẵn. Mọi người trong gia đình đều rất ngạc nhiên vì số tiền nhận đc quá ít (chỉ bằng 1/5 so với mức giá mà các gia đình cùng khu mất ruộng đó nhận đc). Khi thắc mắc và đòi yêu cầu được giải thích rõ ràng hơn thì gia đình chỉ nhận đc vài câu nói từ UBND phường: " Theo Luật đất đai mới, người chết cô đơn (không chồng, con chỉ được hưởng phần tiền để hương khói, không lấy thì thôi". Gia đình mình rất bức xúc, không thấy thỏa đáng về vấn đề này và không hiểu tại sao , theo điều khoản thông tư nào mà lại quay định mức giá thấp như vậy". - Vì vậy, mình viết mail này nhờ văn phòng luật có thể giải thích giúp gia đình hiểu rõ hơn về vấn đề này. Liệu mức giá đền bù mà gia đình nhận được có đúng theo pháp luật ko? Rất mong nhận được phản hồi giải thích chi tiết của văn phòng Luật! Xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Công ty luật Bảo Chính. Trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Nhà nước đã cấp đất cho cô của bạn tức là cô bạn được quyền sử dụng hợp pháp mảnh đất đó. Khi cô bạn mất, di sản của cô bạn để lại bao gồm cả quyền sử dụng đất. Người nào được hưởng thừa kế phần đất này thì được quyền sử dụng hợp pháp mảnh đất. Khi nhà nước thu hồi đất được bồi thường bình thường theo quy định của pháp luật
Luật Đất đai năm 2013 quy định:
"Điều 74. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
Điều 77. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định sau đây:
a) Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 129, Điều 130 của Luật này và diện tích đất do được nhận thừa kế;
b) Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại;
c) Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ
2. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật này".
Điều 5 Thông tư 37/2014/TT-BTNMT quy định:
Điều 5. Xác định diện tích đất nông nghiệp để tính hỗ trợ ổn định đời sống khi Nhà nước thu hồi đất
1. Diện tích đất nông nghiệp thu hồi để tính hỗ trợ ổn định đời sống quy định tại Điểm b khoản 3 điều 19 của nghị định số 47/2014/NĐ-CP được xác định theo từng quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, không cộng dồn diện tích đất nông nghiệp đã thu hồi của các quyết định thu hồi đất trước đó.
2. Diện tích đất nông nghiệp được hỗ trợ ổn định đời sống quy định tại điểm a khoản 3 điều 19 của nghị định số 47/2014/NĐ-CP là diện tích đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng trong phạm vi xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi tại thời điểm có quyết định thu hồi đất, bao gồm:
a) Đất nông nghiệp có nguồn gốc được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi thực hiện Nghị định số 64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp; Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp và bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài; giao đất lâm nghiệp khi thực hiện Nghị định số 02/CP ngày 15 tháng 01 năm 1994 của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 1999 của Chính phủ về việc giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
b) Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng mà hộ gia đình, cá nhân đó thuộc đối tượng đủ điều kiện được giao đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật về đất đai nhưng chưa được giao đất nông nghiệp và đang sử dụng đất nông nghiệp do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho, khai hoang theo quy định của pháp luật, được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi có đất thu hồi xác nhận là đang trực tiếp sản xuất trên đất nông nghiệp đó;
c) Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân nhận giao khoán đất của nông, lâm trường quốc doanh để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ), khi Nhà nước thu hồi mà thuộc đối tượng đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó.
3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất quy định tại Khoản 2 Điều này bị thu hồi dưới 30% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng mà việc thu hồi đất ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất của người thu hồi đất thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quyết định biện pháp hỗ trợ khác quy định tại Điều 25 của nghị định số 47/2014/NĐ-CP cho phù hợp.
Căn cứ quy định trên, khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp để mở rộng đường xá thì phải bồi thường bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng cho người bị thu hồi đất hoặc nếu không có đất để bồi thường phải bồi thường bằng tiền.
Căn cứ xác định mức bồi thường là giá đất nông nghiệp do UBND tỉnh nơi bạn cư trú quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
Pháp luật Việt Nam nói chung và luật Đất đai hiện hành nói riêng không có quy định nào quy định việc bồi thường về đất đối với trường hợp người chết cô đơn (không chồng, không con) chỉ được hưởng phần tiền để hương khói.
Để có thể xác định chính xác mức bồi thường như vậy là đúng hay sai, bạn phải căn cứ vào bảng giá đất nông nghiệp do UBND tỉnh của bạn ra quyết định.
Và theo quy định tại Điều 90 Khoản 1 luật Đất đai 2013, nếu việc thu hồi đất gây thiệt hại đến cây trồng trên đất cũng phải bồi thường.
"Điều 90. Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi
1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với cây trồng thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với cây hàng năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 03 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất;
b) Đối với cây lâu năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây theo giá ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất mà không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất;
c) Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại;
d) Đối với cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trồng, quản lý, chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng".
Trên đây là nội dung trả lời của Công ty Luật Bảo Chính cho câu hỏi của bạn, nếu còn vướng mắc bạn có thể gọi 19006281 để được tư vấn trực tiếp.
Trân trọng!
Gọi 19006281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia các vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, thương mại, kinh tế… vui lòng liên hệ với chúng tôi theo địa chỉ trên.