Xác định loại đất làm căn cứ thu hồi, bồi thường hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
06/04/2017 15:29
Xin chào Luật sư. Hiện tại tôi đang có 1 vấn đề cần luật sư tư vấn giúp:
Gia đình tôi có 1 mảnh đất hơn 900m2 đã sống tại đây từ trước năm 1993 đóng thuế đầy đủ và có 1 tờ giấy viết tay gửi lên trên hợp tác xã khi đó xin đất ở. Đất nhà tôi truớc đó là thuộc đất quốc phòng. Hiện nay đang có 1 dự án đường cao tốc chạy qua đó và có 1 phầm đường dân sinh làm cắt ngang qua đường cao tốc và đi qua 1 phần đất nhà tôi với diện tích hơn 70m2, đất nhà tôi vốn thuộc đất mặt đường. Khi tôi xem bảm đồ xã cung cấp để tính tiền bồi thường mặt bằng họ chia đất nhà tôi ra làm 3 loại là đất thổ cư,đất nông nghiệp,và đất trồng cây lâu năm.theo những gì tôi nhìn thấy trên bản đồ thì phần đất ở họ tính là cứ có công trình xây dựng của nhà tôi là đất ở vì đi qua 1 phần sân và 1 chỗ nhà tôi lát xi măng làm lối đi, đất trồng cây lâu năm thì họ tính phần đất còn lại không có công trình nhà tôi xây..đáng nói nhất là đất nông nghiệp theo những gì tôi thấy trên bản đồ và trên thực địa thì phầm đất nông nghiệp chiếm 30m2 dọi từ trên phần dây điện họ mới lắp theo đường dây mới hắt ra đương.Tức là chiếu vuông góc với phần đất nhà tôi hắt ra phía ngoài đường thì họ ghi vào đó là đất nông nghiệp, phần đất này còn lấn 1 phần vào sân nhà tôi và hàng bờ tường chứ không chỉ đất vườn không.
Xin hỏi luật sư có quy định nào chia đất như vậy không?
Và làm thế nào để gia đình tôi có thể đòi lại quyền lợi của mình?
Mong luật sư tư vấn giúp. Trân trọng cảm ơn!
Về nội dung bạn đang thắc mắc, Công ty luật Bảo Chính trả lời như sau:
Tại Điều 11 Luật đất đai năm 2013 quy định về căn cứ xác định loại đất như sau:
“Điều 11. Căn cứ để xác định loại đất
Việc xác định loại đất theo một trong các căn cứ sau đây:
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
2. Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này;
3. Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này;
4. Đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì việc xác định loại đất thực hiện theo quy định của Chính phủ”.
Căn cứ vào quy định này thì việc xác định loại đất sẽ theo một trong các căn cứ sau:
- Căn cứ vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Căn cứ vào Giấy tờ về quyền sử dụng đất đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận, bao gồm:
+ Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
+ Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
+ Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
+ Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
+ Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
+ Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận;
- Đối với trường hợp không có giấy tờ nêu trên thì việc xác định loại đất như sau:
+ Trường hợp đang sử dụng đất ổn định mà không phải do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì loại đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng.
+ Trường hợp sử dụng đất do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì căn cứ vào nguồn gốc, quá trình quản lý, sử dụng đất để xác định loại đất.
+ Trường hợp thửa đất đang sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau (không phải là đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất) thì việc xác định loại đất được thực hiện theo quy định sau đây:
Trường hợp xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích sử dụng thì tách thửa đất theo từng mục đích và xác định mục đích theo hiện trạng sử dụng của từng thửa đất đó;
Trường hợp không xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích thì mục đích sử dụng đất chính được xác định theo loại đất hiện trạng có mức giá cao nhất trong bảng giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quy định; trường hợp sử dụng đất sau khi có quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất để xác định mục đích chính.
+ Trường hợp đất có nhà chung cư có mục đích hỗn hợp được xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, trong đó có một phần diện tích sàn nhà chung cư được sử dụng làm văn phòng, cơ sở thương mại, dịch vụ thì mục đích sử dụng chính của phần diện tích đất xây dựng nhà chung cư được xác định là đất ở.
Như vậy, đối với trường hợp của bạn, do gia đình bạn không có các loại giấy tờ theo quy định của Luật đất đai năm 2013 về việc xác định loại đất, nên cơ quan Nhà nước đã căn cứ trường hợp đất đang sử dụng ổn định mà không phải do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép để xác định hiện trạng sử dụng đất. Tuy nhiên, bạn cần phải xác định lại chính xác phần diện tích đất thực tế gia đình bạn đang sử dụng là như thế nào để có cơ sở yêu cầu.
Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty luật Bảo Chính về nội dung bạn đang thắc mắc. Nếu còn chưa rõ, bạn có thể tiếp tục thông tin cho chúng tôi để được giải đáp, hoặc nghe luật sư tư vấn, vui lòng gọi 19006281.
Gọi 19006281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư bào chữa, luật sư tham gia các vụ án hình sự, vui lòng liên hệ với chúng tôi theo địa chỉ trên.