Vợ chồng đã ly hôn có quyền được góp tiền mua đất chung không? Quy định về mua bán đất đai khi có đồng sở hữu góp tiền mua.
25/04/2017 16:09
Hai vợ chồng tôi đã ly hôn được 1 năm. Nhưng giờ chồng tôi có ý định là cùng tôi mua một mảnh đất với giá trị là 1,5 tỉ đồng. Trong đó chồng tôi có nói rằng sẽ cho tôi và con trai 1 tỉ đồng trong 1,5 tỉ đồng mua đất đó. Xin hỏi: Làm thế nào để việc chồng tôi cho tôi và con trai 1 tỉ đồng đó về sau này không có tranh chấp (tôi sợ mai sau chồng tôi đổi ý sẽ không cho tôi và con số tiền này nữa).
Nếu cùng mua miếng đất đó thì tôi có được đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không?
Công ty Luật Bảo Chính, Đoàn Luật sư Hà Nội cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi thông tin xin tư vấn.
Làm thế nào để việc chồng tôi cho tôi và con trai 1 tỉ đồng đó về sau này không có tranh chấp (tôi sợ mai sau chồng tôi đổi ý sẽ không cho tôi và con số tiền này nữa).
Trong trường hợp này, bạn và chồng đã ly hôn nên hai người sẽ không còn quan hệ vợ chồng nữa. Việc chồng bạn cho bạn 1 tỉ đồng để hai người cùng mua một miếng đất nếu muốn tránh các tranh chấp xảy ra sau này (như chồng bạn sẽ không cho bạn số tiền đấy nữa…) thì bạn có thể tiến hành bảo chồng bạn lập hợp đồng tặng cho tài sản theo quy định tại Điều 465 Bộ luật Dân sự:
“Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, còn bên được tặng cho đồng ý nhận.”
Trong trường hợp của bạn, 1 tỉ đồng chồng bạn cho bạn được coi là tài sản (Điều 163 Bộ luật Dân sự ). Việc lập hợp đồng tặng cho này nên được lập thành văn bản, có chữ kí của hai bên, nội dung của hợp đồng phải tuân thủ theo quy định tại Điều 402 Bộ luật Dân sự và đặc biệt trong đó phải có ghi nhận rõ chồng bạn cho bạn số tiền là 1 tỉ đồng trong giá trị 1,5 tỉ đồng của mảnh đất mà chồng cũ và bạn sẽ mua.
Nếu cùng mua miếng đất đó thì tôi có được đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không?
Số tiền để mua mảnh đất là thuộc tài sản thuộc sở hữu của bạn và chồng cũ của bạn đã góp vào mua. Vì thế bạn có hoàn toàn có quyền đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Việc bạn và chồng cũ tiến hành góp tiền mua mảnh đất trên thì mảnh đất đó được gọi là tài sản chung giữa hai người, các bên sẽ có quyền sở hữu chung theo phần (theo số tiền mà mỗi bên đã đóng góp). Theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT có quy định như sau:
“Trường hợp thửa đất có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này thì Giấy chứng nhận được cấp cho từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sau khi đã xác định được quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của từng người.
Trên mỗi Giấy chứng nhận ghi thông tin đầy đủ về người được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Khoản 1 Điều này; tiếp theo ghi "Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản) với... (ghi lần lượt tên của những người còn lại có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất)".
Trường hợp thửa đất có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất mà có thỏa thuận bằng văn bản cấp một Giấy chứng nhận cho người đại diện (có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật) thì Giấy chứng nhận được cấp cho người đại diện đó. Trên Giấy chứng nhận ghi thông tin của người đại diện theo quy định tại Khoản 1 Điều này, dòng tiếp theo ghi "Là người đại diện cho những người cùng sử dụng đất (hoặc cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cùng sử dụng đất và cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất) gồm:... (ghi lần lượt tên của những người cùng sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất)".
Trường hợp có nhiều người cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi trên trang 1 không hết thì dòng cuối trang 1 ghi "và những người khác có tên tại điểm Ghi chú của Giấy chứng nhận này"; đồng thời tại điểm Ghi chú của Giấy chứng nhận được ghi:
"Những người khác cùng sử dụng đất (hoặc cùng sử dụng đất và sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất) gồm:... (ghi lần lượt tên của những người cùng sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất còn lại)".”
Như vậy, trong trường hợp của bạn, bạn và chồng cũ của bạn mỗi người sẽ được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong trường hợp, nếu bạn và chồng có thỏa thuận chỉ một người đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì thỏa thuận đó phải được lập thành văn bản, có nêu rõ thỏa thuận của hai bên cũng như nếu rõ phần giá trị tài sản mà mỗi bên góp vào để mua mảnh đất. Thỏa thuận này cần được công chứng, chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền.
Trên đây là nội dung tư vấn của công Luật Bảo Chính cho câu hỏi của bạn. Nếu còn thắc mắc tiếp tục gửi thông tin về cho chúng tôi hoặc gọi 19006821 để được tư vấn tiếp.
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.