Tiếng Việt English
Tổng Đài Tư Vấn1900 6281
Luật Bảo Chính http://tuvan.luatbaochinh.vn

ĐẤT ĐAI NHÀ Ở

19006281

Tư vấn về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên đất có tranh chấp ?

05/04/2017 11:40
Câu hỏi:

Xin chào Công ty luật Bảo Chính, tên tôi là T quê ở XT, NĐ. Qua bạn thân quen giới thiệu đến Văn Phòng Luật sư.
Chúng tôi được biết đên Đoàn Luật gia trong diễn đàn "Dân Luật mạng cộng đồng nghành luật". Được biết công ty được mọi người đánh giá và ghi nhận cao. Gia đình chúng tôi có vụ việc sau, rất mong xin Luật sư giành thời gian tư vấn và giúp đỡ:
Ông bà nội tôi có 7 sào đất ở, không biết năm 1997 UBND huyện cấp cho gia đình chúng tôi 03 sổ đỏ mà cho đến năm 2013 cả 03 gia đình chúng tôi mới biết mình có sổ đỏ. Sau khi được cấp 02 sổ đỏ của em con chú tôi, vụ việc diễn biến như sau: Năm 2000, ông nội tôi mới đứng lên phân chia cho bố tôi 1/3 mảnh đất đã được câp sổ đỏ của thím tôi.
Nay gia đình tôi muốn làm sổ đỏ nhưng không được và gia đình tôi chỉ có biên bản họp gia đình trong đó ghi rõ thím tôi chuyển nhượng cho bố tôi, điều này có con trai 34 tuổi của thím tôi ký thay và các con gái ông nội tôi ký và được xóm trưởng xác nhận, khi gia đình tôi làm đơn để cấp sổ đỏ không được và nhận thấy việc cấp sổ đỏ của gia đình nhà thím tôi năm 1995 được cấp có dấu hiệu không đúng theo quy định của pháp luật. Thím tôi không đăng ký quyền sử dụng đất, và không có giấy tờ nào liên quan đến việc chuyển nhượng cho tặng của ông bà nội tôi và được làm theo thủ tục theo quy định của pháp luật.
Cho đến nay thím tôi khăng khăng không đồng ý cho gia đình tôi làm sổ đỏ, trong khi đó ông nội và mọi người đã đề nghị ra chính quyền làm sổ đỏ cho bố tôi và thím tôi đã tặng cho 02 em tôi 2/3 diện tích được cấp.
Với trường hợp trên mong quý Luật sư tư vấn giúp đỡ, vụ việc trên có được khiếu nại để thu hồi diện tích được cấp đó không? Và khiếu nại thì làm thủ tục như thế nào?
Luật sư giúp đỡ và tư vấn.
Xin chân thành cám ơn Luật sư.

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty luật Bảo Chính, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Do thông tin bạn cung cấp không rõ ràng và thống nhất về trình tự thời gian, dựa trên những thông tin đó có thể hiểu như sau: Ông bà nội bạn có 7 sào đất thổ cư. Năm 1995 thím bạn đã được cấp sổ đỏ 7 sào đất ở trên. Tuy nhiên không có văn bản tặng cho hay chuyển nhượng của ông bà nội bạn.

Tiếp đến, vào năm 1997, UBND huyện cấp cho gia đình bạn 3 sổ đỏ, tức là từ 7 sào đất ở trước đó là tài sản chung nay được tách cho 3 chủ sở hữu khác nhau.

Có một điểm không thống nhất ở đây là cùng 1 diện tích đất được cấp sổ đỏ cho 1 chủ sở hữu, sau đó lại được tách thành 3 sổ đỏ cho 3 chủ sở hữu mà bạn không đưa ra được bất cứ giấy tờ nào liên quan đến việc chia tách mảnh đất, cũng như tặng cho hay chuyển nhượng. Bạn cũng không cung cấp được 3 sổ đỏ mà bạn nhắc đến được cấp cho hộ gia đình hay cá nhân và do ai đứng tên chủ sở hữu?

Hiện tại gia đình bạn muốn làm sổ đỏ cho 2/3 diện tích đất của 7 sào đất thổ cư hay làm sổ đỏ đứng tên bạn trên diện tích đất đã chia tách thành 3 sổ đỏ khác nhau mà bạn đã nhắc tới.

Do vậy, chúng tôi xin đưa ra 1 số gợi ý về thủ tục xin cấp GCNQSD đất như sau:

Điều 100 Khoản 1 Luật Đất đai năm 2013 quy định:

“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.”

Và Điều 101 Luật Đất đai năm 2013 quy định về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất:

“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Do đó, nếu bạn đáp ứng được những điều kiện trên thì bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Tuy nhiên, đất của bạn đang có tranh chấp thì tranh chấp đó phải được giải quyết trước khi xin cấp GCNQSDĐ. Nếu các bên không thể tự hòa giải, bạn có thể gửi đơn đến UBND xã nơi có đất tranh chấp.

Chủ tịch UBND xã phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội tổ chức việc hòa giải. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

Trên đây là nội dung trả lời của Công ty Luật Bảo Chính cho câu hỏi của bạn, nếu còn vướng mắc bạn có thể gọi 19006281 để được tư vấn trực tiếp.

Trân trọng!
 

Gọi 19006281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia các vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, thương mại, kinh tế… vui lòng liên hệ với chúng tôi theo địa chỉ trên.

Nghị định 104/2014/NĐ-CP Quy định về khung giá đất Nghị định 104/2014/NĐ-CP Quy định về khung giá đất
Thông tư 37/2014/TT-BTNMT Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Thông tư 37/2014/TT-BTNMT Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Luật số 63/2006/QH11 Kinh doanh bất động sản Luật số 63/2006/QH11 Kinh doanh bất động sản
Luật đất đai năm 2003 Luật đất đai năm 2003
Nghị định 38/2010/NĐ-CP Về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị Nghị định 38/2010/NĐ-CP Về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị
Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định việc quản lý, sử dụng đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển; việc sử dụng đất đối với trường hợp chuyển đổi công ty, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp; Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định việc quản lý, sử dụng đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển; việc sử dụng đất đối với trường hợp chuyển đổi công ty, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp;
Luật Đất đai 2013 Luật Đất đai 2013
Nghị định 100/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều, khoản về phát triển và quản lý nhà ở xã hội Nghị định 100/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều, khoản về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
Thông tư 30/2014/TT-BTNMT Quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất. Thông tư 30/2014/TT-BTNMT Quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.
Nghị định số 105/2009/NĐ-CP Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. Nghị định số 105/2009/NĐ-CP Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Nghị định 31/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật cư trú Nghị định 31/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật cư trú
Nghị định 158/2005/NĐ-CP Về đăng ký và quản lý hộ tịch ngày 27/12/2005 Nghị định 158/2005/NĐ-CP Về đăng ký và quản lý hộ tịch ngày 27/12/2005
Thông tư 16/2010/TT-BXD Hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và hướng dẫn thi hành luật nhà ở. Thông tư 16/2010/TT-BXD Hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và hướng dẫn thi hành luật nhà ở.
Nghị định 11/2013/NĐ-CP Về quản lý đầu tư phát triển đô thị Nghị định 11/2013/NĐ-CP Về quản lý đầu tư phát triển đô thị
Nghị định 32/2015/NĐ-CP Về quản lý chi phí đầu tư xây dựng Nghị định 32/2015/NĐ-CP Về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
Nghị định số 102/2014/NĐ-CP Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai Nghị định số 102/2014/NĐ-CP Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
Nghị định 53/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp Nghị định 53/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Nghị định 23/2013/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 45/2011/NĐ-CP Về lệ phí trước bạ Nghị định 23/2013/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 45/2011/NĐ-CP Về lệ phí trước bạ
Nghị định 197/2004/N-CP ngày 03/12/2004 Về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Nghị định 197/2004/N-CP ngày 03/12/2004 Về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Nghị định 72/2009/NĐ-CP Quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Nghị định 72/2009/NĐ-CP Quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.