Tiếng Việt English
Tổng Đài Tư Vấn1900 6281
Luật Bảo Chính http://tuvan.luatbaochinh.vn

ĐẤT ĐAI NHÀ Ở

19006281

Tư vấn về tranh chấp quyền sử dụng đất đai và ai đúng ai sai?

31/03/2017 11:31
Câu hỏi:

Thưa luật sư!
Tôi có thắc mắc sau xin nhờ luật sư tư vấn: Vào năm 1979 hợp tác xã nông nghiệp xã Bình Chương chia đất phần trăm cho hộ gia đình ông Nguyễn T với diện tích khoảng 500 m2. Sau khi được chia đất, gia đình ông Nguyễn T sử dụng vào mục đích trồng cây hoa màu, đến năm 2008 ông Huỳnh Tấn M đến thửa đất này trồng cây keo và sử dụng cho đến nay.
Nội dung vụ việc như sau:
i/ Nhân thân và nội dung tranh chấp quyền sử dụng đất:
1. Nhân thân:
- Người có đơn tranh chấp: ông Nguyễn T, sinh năm 1963, nghề nghiệp nông, hiện đang thường trú ở xã Bình Chương, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi
- Người bị đơn tranh chấp: ông Huỳnh Tấn M, sinh năm 1964; nghề nghiệp nông, hiện đang thường trú ở xã Bình Chương, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi 2.
Tóm tắt nội dung tranh chấp quyền sử dụng đất:
Đơn ghi ngày 05/5/2016, ông Nguyễn T trình bày như sau: Vào năm 1979 hợp tác xã nông nghiệp xã Bình Chương chia đất phần trăm cho hộ gia đình ông Nguyễn T với diện tích khoảng 500 m2. Sau khi được chia đất, gia đình ông Nguyễn T sử dụng vào mục đích trồng cây hoa màu, đến năm 2008 ông Huỳnh Tấn M đến thửa đất này trồng cây keo và sử dụng cho đến nay. Tại thời điểm năm 2008 (thời điểm ông M sử dụng đất) gia đình ông T có viết đơn gửi đến UBND xã Bình Chương đề nghị giải quyết nhưng mãi đến nay UBND xã Bình Chương chưa giải quyết. Nay, ông yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết tranh chấp đất đai giữa ông với ông M theo quy định để đảm bảo quyền lợi cho gia đình ông.
ii. Về thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai của UBND xã Bình Chương:
- UBND xã Bình Chương đã thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất. Trên cơ sở đó, UBND xã Bình Chương xác định hộ ông T là người trực tiếp và đang sử dụng đất ổn định tại các thửa đất tranh chấp kể từ năm 1979 mãi đến năm 2004 (thời điểm công ty cao su QN triển khai thực hiện trồng cây cao su trên địa bàn xã Bình Chương), hộ ông M là người trực tiếp sử dụng đất từ năm 2008 mãi đến nay.
- UBND xã Bình Chương đã thành lập hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai tại quyết định số 16/qđ-ubnd ngày 26/02/2016. Trên cơ sở đó, UBND xã Bình Chương tổ chức hòa giải vào ngày 19/4/2016 và ngày 28/4/2016. Tuy nhiên, tại các buổi hòa giải này, ông M đã vắng mặt nên kết quả hòa giải không thành.
iii. Kết quả thẩm tra, xác minh:
3.1/ Kết quả làm việc với ông T: Diện tích đất 567 m2, thuộc một phần thửa đất số 1015, tờ bản đồ số 16, xã Bình Chương (bản đồ năm 2003) có nguồn gốc do hợp tác xã nông nghiệp xã Bình Chương quản lý kể từ năm 1979 trở về trước. Vào năm 1979 hợp tác xã nông nghiệp ã Bình Chương chia đất phần trăm cho hộ gia đình ông T (việc chia đất tại thời điểm này HTX NN chỉ thực hiện bằng hình thức chỉ thửa đất, diện tích đất ngoài thực địa cho hộ gia đình biết để sử dụng, không có giấy tờ gì), sau khi được chia đất thì hộ gia đình ông T sử dụng vào mục đích trồng cây hoa màu đến năm 2004 nhà nước có chủ trương trồng cây cao su trên địa bàn xã Bình Chương, vì vậy công ty TNHH 1TV QN đã tổ chức họp nhân dân để vận động nhân dân có đất giao lại cho công ty TNHH 1TV QN trồng cây cao su, theo đó toàn bộ nhân dân ở xóm 6 đã thống nhất và đồng tình hướng ứng (trong đó có hộ gia đình ông T). Trong năm 2004, công ty TNHH 1TV QN đã kiểm kê tài sản, cây cối trên đất và tiến hành hỗ trợ tiền cây trồng cho 03 hộ gồm: ông T, ĐT, TMN (số tiền hỗ trợ bao nhiêu thì ông không nhớ). Lúc này ông ĐT là người đại diện cho 03 hộ dân nhận tiền hỗ trợ. Sau khi nhận tiền hỗ trợ tiền cây cối xong, gia đình ông T giao lại đất cho công ty TNHH 1TV QN để tiến hành san ủi mặt bằng, nhưng trong quá trình thực hiện đã có đơn khiếu nại liên quan đến mồ mả của một số hộ dân, vì vậy công ty tnhh mtv quảng ngãi đã dừng việc san ủi và tập trung giải quyết khiếu nại, mãi đến năm 2008 ông M đến thửa đất nêu trên để trồng cây keo và sử dụng cho đến nay. Vào năm 2008, gia đình ông có gửi đơn yêu cầu đến UBND xã Bình Chương để xem xét, giải quyết nhưng từ năm 2008 mãi đến nay chưa được cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
3.2/ Kết quả làm việc với ông M: Diện tích đất 567 m2, thuộc một phần thửa đất số 1015, tờ bản đồ số 16, xã Bình Chương (bản đồ năm 2003) có nguồn gốc do hợp tác xã nông nghiệp xã Bình Chương quản lý kể từ năm 1979 trở về trước. Vào năm 1979 hợp tác xã nông nghiệp xã Bình Chương chia đất phần trăm cho hộ gia đình ông T, sau khi được chia đất thì hộ gia đình ông T sử dụng vào mục đích trồng cây hoa màu đến năm 2004 theo chủ trương của nhà nước về trồng cây cao su trên địa bàn xã Bình Chương, thực hiện chủ trương này công ty TNHH 1TV QN đã kiểm kê tài sản, cây cối trên đất và tiến hành hỗ trợ tiền cây trồng cho nhân dân. Sau khi hỗ trợ tiền cây cối xong, đến năm 2005, công ty TNHH 1TV QN đã tiến hành san ủi mặt bằng để trồng cây cao su, nhưng trong quá trình thực hiện đã có đơn khiếu nại của một số hộ dân, vì vậy công tyTNHH 1TV QN đã dừng việc san ủi, đến khoảng cuối năm 2007 đầu năm 2008, gia đình ông M đến thửa đất nêu trên sử dụng trồng cây keo, đã khai thác 02 đợt và trồng lại cây keo mới vào khoảng tháng 8 năm 2015, sử dụng cho đến nay. Hiện trạng trên đất đang tồn tại cây keo do gia đình ông Msử dụng. Tại thời điểm kiểm kê năm 2004, công ty TNHH 1TV QN có kiểm kê của gia đình ông 01 thửa đất trồng mỳ với diện tích khoảng 500 m2 và được công ty TNHH 1TV QN hỗ trợ tiền hoa màu; số tiền hỗ trợ bao nhiêu thì ông M không nhớ rõ. Qua xem xét bảng kê thanh toán tiền hỗ trợ tài sản trên đất trồng cao su năm 2004 do công ty cao su QN lập ngày 22/9/2004, ông M xác định: Bảng kê ghi ngày 22/9/2004 ghi ông M sử dụng đất mì với diện tích 520 m2, số tiền hỗ trợ là 136.500 đồng là đúng thực tế; diện tích đất ghi trong bảng kê nằm phía trên diên tích đất hiện nay đang tranh chấp cách khoảng 1000 m; diện tích 520 m2 không liên quan gì đến diện tích đất hiện nay đang tranh chấp và nằm ngoài thửa đất hiện đang tranh chấp qsd đất với các ông T.
3.3/ Kết quả làm việc với UBND xã Bình Chương:
- Vị trí thửa đất đang tranh chấp giữa ông T với ông M có diện tích 567 m2, thuộc một phần thửa đất số 1015, tờ bản đồ số 16, xã Bình Chương (bản đồ năm 2003).
- Về nguồn gốc, quá trình sử dụng đất: diện tích đất nêu trên có nguồn gốc do hợp tác xã nông nghiệp xã Bình Chương quản lý kể từ năm 1979 trở về trước. Vào năm 1979 hợp tác xã nông nghiệp xã Bình Chương chia đất phần trăm cho hộ gia đình ông T (việc chia đất tại thời điểm này HTX NN chỉ thực hiện bằng hình thức chỉ thửa đất, diện tích đất ngoài thực địa cho hộ gia đình biết để sử dụng, không có giấy tờ gì), sau khi được chia đất hộ gia đình ông T sử dụng vào mục đích trồng cây hoa màu đến năm 2004 theo chủ trương chung của UBND tỉnh và được sự thống nhất giữa lãnh đạo UBND tỉnh Quảng Ngãi với tập đoàn công nghiệp cao su Việt Nam về việc trồng cây cao su trên địa bàn huyện Bình Sơn (trong đó có xã Bình Chương), thực hiện chủ trương này công ty TNHH 1TV QN đã phối hợp với UBND huyện làm việc với UBND xã Bình Chương; trong quá trình làm việc, UBND xã Bình Chương và công ty TNHH 1TV QN đã thống nhất thực hiện trồng cây cao su trên địa bàn xã Bình Chương và đã tổ chức họp nhân dân xóm 6 để vận động nhân dân có đất giao lại cho công ty TNHH 1TV QN để trồng cây cao su, theo đó toàn bộ nhân dân xóm 6 đã thống nhất và đồng tình hướng ứng (trong đó có các ông T, ĐT, TMN). Trong năm 2004 công ty TNHH 1TV QN đã kiểm kê tài sản, cây cối trên đất và tiến hành hỗ trợ tiền cây trồng cho nhân dân (trong đó hỗ trợ cho các hộ ông T, ĐT, TMN với số tiền 1.666.990 đồng). Sau khi hỗ trợ tiền cây cối xong, đến năm 2005, công ty TNHH 1TV QN đã san ủi mặt bằng, nhưng đã bị vướng mồ mả nên đã có đơn khiếu nại của một số hộ dân, vì vậy công ty TNHH 1TV QN đã dừng việc san ủi và tập trung giải quyết khiếu nại. Do giải quyết khiếu nại không xong, nên công ty TNHH 1TV QN không trồng cây cao su trên địa bàn xã Bình Chương và trả lại toàn bộ diện tích đất với diện tích 14, 27 ha mà trước đây công ty TNHH 1TV QN đã san ủi cho UBND xã Bình Chương để quản lý theo quy định. Tuy nhiên, trong thực tế, UBND xã Bình Chương không có quản lý, mà các hộ gia đình, cá nhân trước đây đã giao đất cho công ty cao su QN đã tự lấy lại đất và sử dụng. Riêng thửa đất của ông T đã bị ông M sử dụng trồng cây keo từ năm 2008 mãi đến nay nên các hộ ông T, ĐT, TMN không sử dụng đất.
- Qua kiểm tra số tiếp nhận đơn thư yêu cầu của UBND xã Bình Chương lập tại thời điểm năm 2008 cho thấy: Vào năm 2008 các hộ ông ông T, ĐT, TMN có gửi đơn yêu cầu phát sinh tranh chấp đến UBND xã để yêu cầu giải quyết việc sử dụng đất của ông M (nhưng nội dung đơn cụ thể không còn lưu giữ tại UBND xã).
- UBND xã Bình Chương xác định thực tế diện tích đất mà các bên tranh chấp đang sử dụng nằm trong hạn mức quy định tại điều 129 Luật đất đai 2013.
- Về thời điểm phát sinh tranh chấp: UBND xã xác định thời điểm các hộ dân phát sinh đơn tranh chấp là ngày 08/01/2008.
- Về chính sách ưu đãi người có công của nhà nước: Các bên tranh chấp không có hưởng chế độ người có công với cách mạng.
- Quan điểm giải quyết vụ việc của UBND xã Bình Chương:
+ Công nhận qsd đất cho ông T đối với phần diện tích đất 567 m2, thuộc một phần thửa đất số 1015, tờ bản đồ số 16, xã bình chương (bản đồ năm 2003).
+ Không công nhận qsd đất cho ông M đối với phần diện tích đất 567 m2, thuộc một phần thửa đất số 1015, tờ bản đồ số 16, xã bình chương (bản đồ năm 2003).
3.4/ Kết quả làm việc với ông NN, bà LTT, ông TĐ (là những người biết về nguồn gốc, quá trình sử dụng tại thửa đất đang tranh chấp):
- Về nguồn gốc, quá trình sử dụng đất: Diện tích đất tranh chấp giữa ông T với ông M có nguồn gốc do hợp tác xã nông nghiệp xã Bình Chương quản lý kể từ năm 1979 trở về trước. Vào năm 1979 hợp tác xã nông nghiệp xã Bình Chương có chia đất phần trăm cho hộ gia đình ông T, sau khi được chia đất thì hộ gia đình ông T sử dụng vào mục đích trồng cây hoa màu đến năm 2004 có chủ trương trồng cây cao su trên địa bàn xã Bình Chương thì công ty TNHH 1TV QN đã kiểm kê và hỗ trợ tiền cây cối cho nhân dân, nhưng sau đó thì không thấy công ty TNHH 1TV QN trồng cây cao su, mãi đến khoảng năm 2008 thì thấy ông M đến sử dụng dụng trồng cây keo trên thửa đất và sử dụng mãi đến nay.
3.5/ Kết quả làm việc với công ty TNHH 1TV QN:
Liên quan đến thửa đất đang chấp giữa các ông T với ông M xã Bình Chương, huyện Bình Sơn, vào năm 2004, theo chủ trương chung của UBND tỉnh về việc trồng cây cao su trên địa bàn huyện Bình Sơn. Thực hiện chủ trương này, công ty TNHH 1TV QN đã phối hợp với UBND xã Bình Chương tổ chức họp nhân dân thôn An Điềm 2, xã Bình Chương để vận động nhân dân đang sử dụng đất giao lại đất cho công ty TNHH 1TV QN trồng cây cao su. Theo đó có 72 hộ gia đình cá nhân đã thống nhất và đồng tình hướng ứng (trong đó có các hộ dân tranh chấp). Tiếp đến, công ty TNHH 1TV QN đã phối hợp với UBND xã Bình Chương tiến hành kiểm kê tài sản, cây cối trên đất và hỗ trợ tiền cây trồng cho nhân dân. Sau khi hỗ trợ tiền cây cối xong, đến năm 2005, công ty TNHH 1TV QN đã tiến hành san ủi mặt bằng để trồng cây cao su, nhưng trong quá trình thực hiện đã bị vướng mồ nên đã có đơn khiếu nại của một số hộ dân, vì vậy công ty TNHH 1TV QN đã dừng việc san ủi và tập trung giải quyết khiếu nại. đến ngày 24/11/2006, tổng công ty cao su VN đã có công văn số 2765/csvn-khđt về việc không trồng mới cao su tại thôn An Điềm, xã Bình Chương. Đến ngày 20/3/2008, công ty TNHH 1TV QN đã giao lại toàn bộ diện tích đất với diện tích 14,27 ha cho UBND xã Bình Chương để quản lý theo quy định. Tại phần diện tích đất 14,27 ha công ty TNHH 1TV QN chưa lập thủ tục trình cấp có thẩm quyền thu hồi đất, giao đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Tại buổi làm việc, công ty TNHH 1TV QN cung cấp các loại tài liệu sau: - Báo cáo số 356/bc-csqn ngày 10/11/2016 của công ty TNHH 1TV QN về việc không trồng mới cao su tại thôn An Điềm, xã Bình Chương; Báo cáo này có nội dung: “Năm 2004 công tyTNHH 1TV QN đã khảo sát, kiểm kê áp giá hỗ trợ hoa màu trên đất cho nhân dân và đã tiến hành khai hoang, đào hố chuẩn bị trồng cây cao su mới,, nhưng xảy ra khiếu kiện giữa nhân dân với công ty TNHH 1TV QN về việc san ủi đất làm ảnh hưởng đến mồ mả của nhân dân. Xuất phát từ tình hình trên, xét thấy tình hình trồng cây cao su tại xã Bình Chương rất phức tạp và khó giải quyết, nếu trồng mới 14 ha trên địa bàn xã Bình Chương sẽ gặp rất nhiều khó khăn, vì vậy công ty TNHH 1TV QN báo cáo gửi đến tổng công ty cao su VN để có ý kiến chỉ đạo” Ngày 24/11/2006, tổng công ty cao su VN có công văn số 2755/csvn-khđt ngày 24/11/2006 về việc không trồng mới cao su tại thôn An Điềm, xã Bình Chương. - Biên bản bàn giao thực địa giữa công ty cao su QN và UBND xã Bình Chương ghi ngày 20/03/2008, thể hiện nội dung: “công ty cao su QN và UBND xã Bình Chương đến hiện trường kiểm tra lại hiện trạng đất nhân dân đã lấn, chiếm và đang canh tác trồng cây keo và mì. Sau khi kiểm tra tại thực địa cụ thể, hai bên thống nhất lập biên bản: Công ty cao su QN chính thức bàn giao diện tích 14,27 ha để UBND xã Bình Chương quản lý theo quy định.” - Bảng kê thanh toán tiền hỗ trợ tài sản trên đất trồng cao su vào năm 2004 xã Bình Chương lập ngày 22/9/2004, thể hiện: ông M, tài sản trên đất: đất mì, tổng diện tích 520, thành tiền 136.500 đồng. - Bảng kê thanh toán tiền hỗ trợ tài sản trên đất trồng cao su vào năm 2004 xã Bình Chương lập ngày 22/9/2004, thể hiện: ông ĐT, tài sản trên đất: đất mì, tổng diện tích 3500, thành tiền 1666.990 đồng.
3.6/ Kết quả kiểm tra hiện trạng thửa đất:
Qua kiểm tra, xác định vị trí thửa đất đang tranh chấp giữa ông T với ông M có diện tích 567 m2, thuộc một phần thửa đất số 1015, tờ bản đồ số 16, xã Bình Chương (bản đồ năm 2003). Hiện trạng trên thửa đất đang tồn tại cây keo, mật độ cây trồng hàng cách hàng một mét, nằm trên toàn bộ diện tích thửa đất.
3.7/ Kết quả hòa giải của phòng tài nguyên và môi trường:
Vào ngày 04/11/2016, phòng tài nguyên và môi trường phối hợp với ubnd xã bình chương tổ chức buổi hòa giải để vận động các bên tranh chấp tự thỏa thuận, thương lượng với nhau để giải quyết cho hợp tình, hợp lý. Đồng thời đưa ra định hướng hòa giải cho các bên. Tuy nhiên, các bên tranh chấp điều không thống nhất hòa giải và đề nghị cơ quan có thẩm quyền căn cứ theo quy định của pháp luật để giải quyết vụ việc, do vậy kết quả hòa giải không thành.
iv/ Kết quả kiểm tra hồ sơ địa chính:
- Bản đồ 299/ttg và sổ 5a, 5b: Hiện nay trên địa bàn xã Bình Chương không có các loại tài liệu này - bản đồ năm 2003, thì diện tích đất đang tranh chấp giữa ông T với ông M thuộc một phần của thửa đất số 1015, tờ bản đồ số 16, xã Bình Chương.
- Sổ quy chủ lưu tại UBND xã Bình Chương thể hiện người sử dụng đất là ông T.
Vậy cho tôi hỏi: Bên nào đúng, bên nào sai?
Xin trân trọng cảm ơn.

Trả lời:
Công ty luật Bảo Chính, Đoàn luật sư Hà Nội cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi thông tin xin tư vấn.
Về nội dung bạn thắc mắc, Công ty luật Bảo Chính trả lời cho bạn như sau:

Theo thông tin bạn cung cấp chúng tôi xin khái quát lại sự việc như sau:

Vào năm 1979 gia đình ông T được HTX nông nghiệp Xã Bình Chương chia đất phần trăm với diện tích là 567m2 và đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Gia đình ông T sử dụng đất đó tới năm 2004 thì có chủ trương của tỉnh về trồng cây cao su tại địa phương nên gia đình ông và các gia đình khác đã tự nguyện giao đất (không thấy có văn bản) và đã được hưởng đền bù. Tuy nhiên, do quá trình san lấp diện tích trên có nhiều mồ mả nên việc trồng cây cao su phải ngừng lại và tới năm 2008 ông M đã trồng cây keo và mì cho tới nay. Tại thời điểm gia đình giao đất của các hộ vào năm 2004 không có bất kỳ một quyết định thu hồi đất nào của cơ quan có thẩm quyền. Các giấy tờ, tài liệu đều xác minh ông T là người có quyền sử dụng đất. Gia đình ông T và M phát sinh tranh chấp về quyền sử dụng đất.

Khoản 16-Điều 3-Luật đất đai năm 2013 giải thích về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền trên đất như sau: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất. Một người có tên trong giấy chứng nhận tức là người đó được nhà nước cho phép sử dụng đất đó. Điều này có nghĩa là người đó có quyền sử dụng đất.

Tại thời điểm 2004 chưa có quyết định thu hồi đất cho nên về mặt pháp lý gia đình ông T vẫn là người được nhà nước giao quyền sử dụng đất. Mặt khác, các loại giấy tờ của các cơ quan có thẩm quyền, đồng thời với lời khai của những người làm chứng đều xác định gia đình ông Tđã sử dụng lâu dài và ông M mới sử dụng mảnh đất này. Cho nên có thể nhận thấy rằng, ông M sẽ không có quyền đối với mảnh đất này.

Trên đây là nội dung trả lời của Công ty luật Bảo Chính cho trường hợp bạn hỏi. Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn chi tiết chính xác nhất.
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.

Nghị định 72/2009/NĐ-CP Quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Nghị định 72/2009/NĐ-CP Quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
Nghị định số 88/2009/NĐ-CP Về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Nghị định số 88/2009/NĐ-CP Về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Nghị định 31/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật cư trú Nghị định 31/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật cư trú
Nghị định 197/2004/N-CP ngày 03/12/2004 Về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Nghị định 197/2004/N-CP ngày 03/12/2004 Về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Thông tư 16/2010/TT-BXD Hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và hướng dẫn thi hành luật nhà ở. Thông tư 16/2010/TT-BXD Hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và hướng dẫn thi hành luật nhà ở.
Nghị định 158/2005/NĐ-CP Về đăng ký và quản lý hộ tịch ngày 27/12/2005 Nghị định 158/2005/NĐ-CP Về đăng ký và quản lý hộ tịch ngày 27/12/2005
Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định việc quản lý, sử dụng đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển; việc sử dụng đất đối với trường hợp chuyển đổi công ty, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp; Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định việc quản lý, sử dụng đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển; việc sử dụng đất đối với trường hợp chuyển đổi công ty, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp;
Nghị định 100/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều, khoản về phát triển và quản lý nhà ở xã hội Nghị định 100/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều, khoản về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà... Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà...
Nghị định 71/2010/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở Nghị định 71/2010/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở
Nghị định 188/2013/NĐ-CP Về phát triển và quản lý nhà ở xã hội Nghị định 188/2013/NĐ-CP Về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
Thông tư 37/2014/TT-BTNMT Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Thông tư 37/2014/TT-BTNMT Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Nghị định 20/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết 55/2010/QH12 về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp Nghị định 20/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết 55/2010/QH12 về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp
Thông tư 30/2014/TT-BTNMT Quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất. Thông tư 30/2014/TT-BTNMT Quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số  nghị định quy định chi tiết luật Đất đai năm 2013 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số nghị định quy định chi tiết luật Đất đai năm 2013
Thông tư 80/2011/TT-BCA Quy định về quy trình đăng ký cư trú Thông tư 80/2011/TT-BCA Quy định về quy trình đăng ký cư trú
Nghị định 117/2015/NĐ-CP Về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản Nghị định 117/2015/NĐ-CP Về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản
Nghị định 152/2013/NĐ-CP Quy định về quản lý phương tiện cơ giới do người nước ngoài đưa vào Việt Nam du lịch Nghị định 152/2013/NĐ-CP Quy định về quản lý phương tiện cơ giới do người nước ngoài đưa vào Việt Nam du lịch
Nghị định số 101/2015/NĐ-CP quy định về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư Nghị định số 101/2015/NĐ-CP quy định về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư
Nghị định 99/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở Nghị định 99/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở