Tiếng Việt English
Tổng Đài Tư Vấn1900 6281
Luật Bảo Chính http://tuvan.luatbaochinh.vn

ĐẤT ĐAI NHÀ Ở

19006281

Tư vấn về chia tài sản thừa kế là đất chưa có sổ đỏ

25/04/2017 11:14
Câu hỏi:

Ông bà ngoại con có 5 người con 4 nam, 1 nữ. Tài sản của ông bà ngoại đã cho các con ai cũng có phần, chỉ còn 1 miếng đất thổ cư nhưng chưa có Giấy sở hữu. Năm 1980 bà ngoại mất, năm 1992 ông ngoại mất không để lại di chúc, nhưng giao quyền quyết định cho người con thứ 3, khi đó các con (5 người) còn đầy đủ. Người con thứ 4 của ông ngoại mới xin về ở nhờ miếng đất và cất nhà trên miếng đất ông ngoại để lại cạnh nhà người thứ 3. Năm 2010, 2012, 2015 lần lượt các người con thứ 2, thứ 4, thứ 5 qua đời. Tháng 02/2015, người thứ 3 chết có di chúc để lại phần đất này cho người cháu là con của người thứ 6, có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã. Sau khi người thứ 3 mất khoảng 1 năm thì mới hay là có lập di chúc. Nên con của người thứ 6 nhờ Ủy ban nhân dân xã công bố di chúc và làm giấy sở hữu. Các con của người thứ 5 (đã mất) đứng ra tranh chấp vì cho rằng phần đất đó là đất của người thứ 5. Vậy cho con hỏi: Di chúc của người thứ 3 đó có hiệu lực pháp lý không? Theo hàng thừa kế thì người thứ 5 (đã chết) có được nhận di sản, nếu được tính tài sản chung không? Việc UBND xã không công bố di chúc, như vậy di chúc có hiệu lực không?

Trả lời:

Công ty Luật Bảo Chính, Đoàn Luật sư Hà Nội cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi thông tin xin tư vấn.

Về vấn đề của bạn thắc mắc Công ty Luật Bảo Chính tư vấn cho bạn như sau:

Với những thông tin bạn cung cấp, chúng tôi xin chia làm các trường hợp có thể xảy ra sau đây:

Thứ nhất, mảnh đất thổ cư là tài sản của cá nhân ông bạn nhưng chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Sau đó ông bạn đã giao quyền quyết định cho người con thứ 3. Có thể người con thứ 3 đã đi xin cấp và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên cá nhân của mình theo một trong các trường hợp của Điều 100, Điều 101 Luật đất đai 2013. Trong trường hợp này, vào tháng 2/2015 người con thứ 3 chết có di chúc để lại mảnh đất cho người cháu là con của người con thứ 6 là hoàn toàn hợp pháp do đây là tài sản cá nhân của riêng người con thứ 3 nên theo Điều 631 Bộ luật dân sự quy định:

"Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật".

Trong trường hợp bản di chúc đã được chứng thực tại Ủy ban nhân dân xã và Ủy ban nhân dân xã là nơi lưu giữ bản di chúc theo Khoản 1 Điều 665 Bộ luật dân sự thì (Điều 672 Bộ luật dân sự):

"Trong trường hợp di chúc bằng văn bản được lưu giữ tại cơ quan công chứng thì công chứng viên là người công bố di chúc".

Ủy ban nhân dân có trách nhiệm phải công bố di chúc khi đã chứng thực di chúc và thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Không có quyền giữ bản di chúc mà không công bố vào thời điểm mở thừa kế.

Thứ hai, mảnh đất thổ cư là tài sản của cá nhân ông bạn, chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng như người con thứ 3 chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên cá nhân của người đó. Như vậy, dù chưa làm Giấy chứng nhận nhưng mảnh đất đó trên thực tế vẫn đứng tên chủ sở hữu là ông bạn. Vì vậy người con thứ 3 chỉ có quyền lập di chúc đối với phần đất mà mình được chia thừa kế theo pháp luật. Mảnh đất của ông bạn do không có di chúc để lại nên sẽ được chia theo hàng thừa kế (Điều 674 Bộ luật dân sự). Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết (Điểm a Khoản 1 Điều 676 Bộ luật dân sự). Nếu “trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống” (Thừa kế thế vị theo Điều 677 Bộ luật dân sự).

Như vậy, nếu di chúc của người con thứ 3 chỉ bao gồm để lại phần đất mà mình được chia theo quy định của pháp luật thì bản di chúc đó hoàn toàn hợp pháp. Nếu bản di chúc để lại cả mảnh đất đó cho cháu là con của người con thứ 6 thì bản di chúc đó sẽ vô hiệu phần di sản là mảnh đất. Những người con của người con thứ 5 hoàn toàn có quyền đòi phần di sản thuộc về mình nếu phù hợp với các quy định của pháp luật.

Thứ ba, mảnh đất đó là mảnh đất của hộ gia đình mà theo đó những người có tên trong hộ khẩu sẽ có một phần giá trị sử dụng của mảnh đất. Tùy thuộc vào hộ khẩu còn lại tên những ai, những ai đã tách khẩu mà mảnh đất đó sẽ được chia thành từng đó phần. Trong trường hợp người con thứ 5 có tên trong hộ khẩu hoặc những người con của người con thứ 5 đó có tên trong hộ khẩu thì những người con đó hoàn toàn có phần đất trong tổng mảnh đất di sản đó. Nếu người con thứ 5 không có tên trong hộ khẩu mà hộ khẩu chỉ còn lại mỗi tên của người con thứ 3 thì mảnh đất đó nghiễm nhiên thuộc quyền sử dụng của người con thứ 3 và việc để lại di chúc có chứng thực của Ủy ban nhân dân là hợp pháp.

Trên đây là nội dung tư vấn của công Luật Bảo Chính cho câu hỏi của bạn. Nếu còn thắc mắc tiếp tục gửi thông tin về cho chúng tôi hoặc gọi 19006821 để được tư vấn tiếp.
Trân trọng!

Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.

Nghị định 53/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp Nghị định 53/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Nghị định 23/2013/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 45/2011/NĐ-CP Về lệ phí trước bạ Nghị định 23/2013/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 45/2011/NĐ-CP Về lệ phí trước bạ
Thông tư 37/2014/TT-BTNMT Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Thông tư 37/2014/TT-BTNMT Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Luật đất đai năm 2003 Luật đất đai năm 2003
Nghị định 11/2013/NĐ-CP Về quản lý đầu tư phát triển đô thị Nghị định 11/2013/NĐ-CP Về quản lý đầu tư phát triển đô thị
Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà... Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà...
Thông tư 16/2010/TT-BXD Hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và hướng dẫn thi hành luật nhà ở. Thông tư 16/2010/TT-BXD Hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và hướng dẫn thi hành luật nhà ở.
Nghị định 20/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết 55/2010/QH12 về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp Nghị định 20/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết 55/2010/QH12 về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp
Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014  Quy định về giấy chứng nhận quyền sở hữu đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 Quy định về giấy chứng nhận quyền sở hữu đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Nghị định số 101/2015/NĐ-CP quy định về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư Nghị định số 101/2015/NĐ-CP quy định về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư
Nghị định 38/2010/NĐ-CP Về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị Nghị định 38/2010/NĐ-CP Về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị
Nghị định 34/2013/NĐ-CP Về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước Nghị định 34/2013/NĐ-CP Về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
Nghị định 104/2014/NĐ-CP Quy định về khung giá đất Nghị định 104/2014/NĐ-CP Quy định về khung giá đất
Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT Hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT Hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
Nghị định 31/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật cư trú Nghị định 31/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật cư trú
Nghị quyết số 1037/2006/NQ-UBTVQH11 Về giao dịch Nhà ở trước ngày 1.7.1991 Nghị quyết số 1037/2006/NQ-UBTVQH11 Về giao dịch Nhà ở trước ngày 1.7.1991
Thông tư 80/2011/TT-BCA Quy định về quy trình đăng ký cư trú Thông tư 80/2011/TT-BCA Quy định về quy trình đăng ký cư trú
Luật Đất đai 2013 Luật Đất đai 2013
Nghị định 197/2004/N-CP ngày 03/12/2004 Về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Nghị định 197/2004/N-CP ngày 03/12/2004 Về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Luật nhà ở số 65/2014/QH13 Luật nhà ở số 65/2014/QH13