Tư vấn thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi được nhận thừa kế
10/05/2017 16:18Tôi có một thửa đất đã được cấp sổ đỏ đứng tên hộ gia đình, vợ tôi chết được 3 tháng không để lại di chúc, nay tôi muốn chuyển nhượng toàn bộ thửa đất đó. Vậy tôi phải làm thủ tục như thế nào để đúng quy định pháp luật?
Công ty Luật Bảo Chính, Đoàn Luật sư Hà Nội cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi thông tin xin tư vấn.
Về vấn đề của bạn thắc mắc Công ty Luật Bảo Chính tư vấn cho bạn như sau:
Như bạn nói, mảnh đất đã được cấp sổ đỏ đứng tên hộ gia đình như vậy được coi là tài sản chung của hộ gia đình. Do đó, một phần trong căn nhà sẽ được coi là di sản của vợ bạn theo quy định tại Điều 634 Bộ luật dân sự . Vợ bạn mất không có di chúc để lại thì phần di sản này sẽ được chia thừa kế theo pháp luật theo quy định tại Điều 676 Bộ luật dân sự, do đó những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của vợ bạn sẽ có quyền đối với phần di sản mà họ được hưởng. Di sản đó sẽ được chia đều cho những người thừa kế theo quy định tại điểm a) Khoản 1 Điều 676 Bộ luật dân sự gồm: "Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;"
Trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên hộ gia đình, bạn cần xác định những thành viên trong sổ hộ khẩu gia đình tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm những ai. Mảnh đất sẽ được chia đều cho những thành viên này. Đối với phần tài sản của vợ bạn sẽ chia đều cho: bố mẹ đẻ nếu bố mẹ còn sống, chồng và các con.
Đối với phần tài sản thuộc sở hữu của bạn thì bạn phải có văn bản khai nhận thừa kế sau đó mới có quyền bán phần đất thuộc quyền sở hữu của bạn. Hoặc nếu được sự đồng ý của các đồng thừa kế, đồng sở hữu thì bạn có thể bán toàn bộ căn nhà và thanh toán lại phần của từng người.
Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất quy định tại Luật đất đai 2013 như sau:
- Hợp đồng chuyển nhượng (do các bên tự thỏa thuận về những điều khoản cụ thể hoặc yêu cầu công chứng viên soạn thảo hợp đồng chuyển nhượng).
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bản chính
- Chứng minh thư nhân dân của người chủ đất (cả bên bán và bên mua)
- Sổ hộ khẩu gia đình (cả bên bán và bên mua).
Hai bên mua và bán cùng tới Văn phòng công chứng hoặc Phòng công chứng nhà nước hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã để công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Trên đây là nội dung tư vấn của công Luật Bảo Chính cho câu hỏi của bạn. Nếu còn thắc mắc tiếp tục gửi thông tin về cho chúng tôi hoặc gọi 19006821 để được tư vấn tiếp.
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.