Tư vấn thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
04/05/2017 15:12
Chào Luật sư!
Tôi có một tình huống muốn nhờ tư vấn, nhà bố tôi vào thời điểm năm 1993 có nhận giao thầu ao nuôi trồng thuỷ sản, do HTX giao, được UBND xã xác nhận, thời hạn 15 năm đến năm 2008, đến năm 2010 gia đình tôi có làm đơn xin tiếp tục được thầu và xin chuyển mục đích sử dụng đất do ao không có hiệu quả sang đất trồng cây và được thôn đồng ý, gia đình đã tiến hành đổ đất trồng cây.
Đến năm 2011 gia đình tôi được cấp giấy CNQSD đất cây lâu năm, thời hạn sử dụng đến năm 2061; khi có đơn tố cáo gia đình tôi tự ý lấp ao của tập thể và sử sụng sại mục đích, UBND huyện có kết quả giải quyết: khẳng định việc xác nhận thời điểm xin cấp giấy chứng nhận vào mục đích hiện tại xin cấp giấy là không chính xác (hồ sơ của UBND xã xác nhận thời điểm sử dụng đất vào mục đích xin cấp giấy là từ ngày 31/12/1993), nhưng chứng cứ khẳng định thời điểm từ 10/2010 gia đình mới đổ đất lấp ao trồng cây, nên kết luận vi phạm Khoản 2 Điều 106 Luật đất đai 2013, khoản 4 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP đã thu hồi giấy chứng nhận của gia đình tôi và tiếp tục cho phép gia đình tôi được sử dụng diện tích trên đúng hiện trạng đúng mục đích đến khi nào nhà nước thu hồi đất thì phải chấp hành bàn giao đất theo quy định.
Việc giải quyết như vậy có đúng quy định không?
Tôi xin cảm ơn!
Công ty Luật Bảo Chính, Đoàn Luật sư Hà Nội cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi thông tin xin tư vấn.
Về vấn đề của bạn thắc mắc Công ty Luật Bảo Chính tư vấn cho bạn như sau:
Căn cứ Điều 106 Luật đất đai 2013 quy định về việc đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp như sau:
" 1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:
a) Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó;
b) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.
2. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;
b) Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.
3. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật này quyết định sau khi đã có kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp, văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai."
Như bạn nói, năm 2010 gia đình bạn có làm đơn xin tiếp tục được thầu và xin chuyển mục đích sử dụng đất do ao không có hiệu quả sang đất trồng cây và được thôn đồng ý, gia đình đã tiến hành đổ đất trồng cây. Theo quy định Luật đất đai 2013, thôn không có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 59 Luật đất đai 2013:
"Điều 59. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;
b) Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;
c) Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;
d) Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;
đ) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được ủy quyền."
Như vậy, căn cứ điểm d) Khoản 2 Điều 106 Luật đất đai 2013, Nhà nước sẽ thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất. Thủ tục thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 4 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Trên đây là nội dung tư vấn của công Luật Bảo Chính cho câu hỏi của bạn. Nếu còn thắc mắc tiếp tục gửi thông tin về cho chúng tôi hoặc gọi 19006821 để được tư vấn tiếp.
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.