Tiếng Việt English
Tổng Đài Tư Vấn1900 6281
Luật Bảo Chính http://tuvan.luatbaochinh.vn

ĐẤT ĐAI NHÀ Ở

19006281

Tư vấn đòi lại tiền đặt cọc khi mua nhà

04/04/2017 16:42
Câu hỏi:

Đầu năm 2016, vợ chồng tôi có đặt cọc mua một ngôi nhà của bà A và đặt cọc với số tiền là 100 triệu đồng. Hợp đồng đặt cọc giữa chồng tôi và bà A có kí kết và lập thành văn bản hẹn sau một tháng sẽ chồng đủ tiền và sang tên sổ đổ ngôi nhà.
Tuy nhiên, khoảng 10 ngày, sau khi tôi đặt cọc mua nhà tôi phát hiện giấy sở hữu nhà ở của ngôi nhà do con trai của bà A đứng tên chủ sở hữu vì thế tôi quyết định không mua nhà nữa và xin lấy lại tiền cọc nhưng bà A không trả và bảo khi nào bán xong nhà mới trả.
Xin luật sư cho hỏi trường hợp của tôi có đòi lạitiền cọc được không và nếu bà A không trả, tôi có quyền khởi kiện để đòi lại số tiền đã đặt cọc để mua ngôi nhà nói trên được không? (Đỗ Vũ Hà - Hà Nội).

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi về cho chúng tôi.

Công ty luật Bảo Chính, Đoàn luật sư Hà Nội giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

Theo quy định tại Điều 121 BLDS 2005 thì "Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự."

Khoản 1 Điều 358 thì: “Ðặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự.Việc đặt cọc phải được lập thành văn bản”.

Như vậy, có thể xem hợp đồng đặt cọc là một dạng giao dịch dân sự. Theo thông tin anh cung cấp, anh ký hợp đồng đặt cọc mua nhàvới bà A nhưng bà A không phải là chủ sở hữu của căn nhà đó. Vậy có hai trường hợp xảy ra. Nếu anh biết bà A không phải chủ sở hữu căn nhà nhưng vẫn ký hợp đồng đặt cọc mua nhà với bà A thì anh phải chịu hoàn toàn rủi ro.

Nếu bà A có hành vi lừa dối, làm anh hiểu nhầm rằng bà A là chủ sở hữu căn nhà thì:Căn cứ theo quy định tại Điều132 BLDS 2005 về giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa

"Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa thì có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu. Lừa dối trong giao dịch là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó. Đe dọa trong giao dịch là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của cha, mẹ, vợ, chồng, con của mình."

Theo đó, anh có thể yêu cầu bà A trả lại số tiền cọc. Nếu bà A không đồng ý, anh có thể làm đơn khởi kiện đến TAND để yêu cầu tuyên bố hợp đồng đặt cọc đó vô hiệu do anh bị lừa dối.

Về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu được quy định tại Điều 137 BLDS như sau:

“1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập. 2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường”.

Như vậy, sau khi Toà án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu. Các bên phải giao trả cho nhau những gì đã nhận, tức là bà A phải trả lại cho anh số tiền đã nhận đặt cọc.

Trên đây là nội dung tư vấn của công ty luật Bảo Chính cho thắc mắc của bạn, nếu còn vướng mắc, bạn vui lòng gọi 19006281 để được trao đổi thêm với luật sư của chúng tôi.
Chúc bạn mạnh khoẻ và thành đạt!

Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.

Nghị định số 01/2017/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số  nghị định quy định chi tiết luật Đất đai năm 2013 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số nghị định quy định chi tiết luật Đất đai năm 2013
Luật Đất đai 2013 Luật Đất đai 2013
Nghị định 59/2015/NĐ-CP Về quản lý dự án đầu tư xây dựng Nghị định 59/2015/NĐ-CP Về quản lý dự án đầu tư xây dựng
Thông tư 30/2014/TT-BTNMT Quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất. Thông tư 30/2014/TT-BTNMT Quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.
Nghị định 104/2014/NĐ-CP Quy định về khung giá đất Nghị định 104/2014/NĐ-CP Quy định về khung giá đất
Luật số 63/2006/QH11 Kinh doanh bất động sản Luật số 63/2006/QH11 Kinh doanh bất động sản
Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 Về thu tiền sử dụng đất. Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 Về thu tiền sử dụng đất.
Nghị định 152/2013/NĐ-CP Quy định về quản lý phương tiện cơ giới do người nước ngoài đưa vào Việt Nam du lịch Nghị định 152/2013/NĐ-CP Quy định về quản lý phương tiện cơ giới do người nước ngoài đưa vào Việt Nam du lịch
Nghị định 38/2010/NĐ-CP Về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị Nghị định 38/2010/NĐ-CP Về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị
Nghị định 97/2014/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 78/2009/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật quốc tịch Việt Nam Nghị định 97/2014/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 78/2009/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật quốc tịch Việt Nam
Nghị định 72/2009/NĐ-CP Quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Nghị định 72/2009/NĐ-CP Quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
Nghị định 23/2013/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 45/2011/NĐ-CP Về lệ phí trước bạ Nghị định 23/2013/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 45/2011/NĐ-CP Về lệ phí trước bạ
Nghị định 117/2015/NĐ-CP Về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản Nghị định 117/2015/NĐ-CP Về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản
Nghị định 188/2013/NĐ-CP Về phát triển và quản lý nhà ở xã hội Nghị định 188/2013/NĐ-CP Về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 Quy định về giá đất Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 Quy định về giá đất
Nghị định 158/2005/NĐ-CP Về đăng ký và quản lý hộ tịch ngày 27/12/2005 Nghị định 158/2005/NĐ-CP Về đăng ký và quản lý hộ tịch ngày 27/12/2005
Thông tư 35/2014/TT-BCA Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú và Nghị định  số 31/2014/NĐ-CP quy định  chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú Thông tư 35/2014/TT-BCA Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú và Nghị định số 31/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú
Thông tư 80/2011/TT-BCA Quy định về quy trình đăng ký cư trú Thông tư 80/2011/TT-BCA Quy định về quy trình đăng ký cư trú
Nghị định số 101/2015/NĐ-CP quy định về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư Nghị định số 101/2015/NĐ-CP quy định về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư
Luật đất đai năm 2003 Luật đất đai năm 2003