Tư vấn chứng minh quyền sở hữu đất đai
04/05/2017 15:07
Hiện tôi có mảnh đất thuộc quyền sở hữu của bố mẹ vào trước năm 1975 đã canh tác làm hoa màu. Sau khi tôi lập gia đình thì bố mẹ đã chia cho tôi 2000m2 để làm nhà sống riêng. Khoảng 3 năm thì thấy phong thủy không tốt nên gia đình tôi mua 1 mảnh đất khác và định cư đến nay.
Nhưng năm 2004 có đo lại đất đai để làm sổ đỏ mới nhưng gia đình tôi không có ở nhà, và người thực hiện đo đạc không biết của ai và đã ghi là của UBND xã. Cho đến nay tôi mới biết trên bản đồ là ghi đất của UBND xã. Giờ gia đình tôi phải làm thế nào để được sở hữu mảnh đất đó.
Gia đình xin cảm ơn!
Công ty Luật Bảo Chính, Đoàn Luật sư Hà Nội cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi thông tin xin tư vấn.
Về vấn đề của bạn thắc mắc Công ty Luật Bảo Chính tư vấn cho bạn như sau:
Anh được bố mẹ chia 2000m2 để làm nhà riêng. Vấn đề đặt ra ở đây là anh đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với 2000m2 này hay chưa? Nếu anh hay bố mẹ anh đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước đó thì đương nhiên việc công nhận toàn bộ 2000m2 đất Ủy ban nhân dân xã là không có căn cứ pháp luật. Xã sẽ phải trả lại cho anh 2000m2 đất này.
Nếu anh hay bố mẹ chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải xét đến trường hợp anh có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không?
Căn cứ Điều 100 Luật đất đai 2013 quy định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất:
"1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ."
Nếu gia đình bạn sử dụng đất không có các giấy tờ theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013, căn cứ Điều 101 Luật đất đai 2013,
"1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất...."
Nếu gia đình bạn đã sử dụng đất đai ổn định, lâu dài không có tranh chấp từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và có 1 trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 hoặc nếu không có các giấy tờ theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 tuy nhiên đã sử dụng ổn định, lâu dài từ trước ngày 1 tháng 7 năm 2004 nay được ủy ban nhân dân xã xác nhận là phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương thì gia đình bạn đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lúc này xã sẽ phải trả lại đất cho gia đình bạn.
Nếu gia đình bạn không có các căn cứ như trên thì không thể chứng minh quyền sở hữu và rất khó để lấy lại phần diện tích trên.
Theo căn cứ Khoản 1 Điều 164, Luật đất đai 2013, thì Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm quản lý, bảo vệ đất chưa sử dụng tại địa phương và đăng ký vào hồ sơ địa chính Và khi đã trở thành đất chưa sử dụng và thuộc quản lý của Ủy ban nhân dân xã thì gia đình anh chỉ có thể được trao quyền sử dụng mảnh đất này theo 3 trường hợp được quy định tại Điều 17 Luật đất đai 2013, bao gồm:
- Được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất.
- Được nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
- Được công nhận quyền sử dụng đất.
Trên đây là nội dung tư vấn của công Luật Bảo Chính cho câu hỏi của bạn. Nếu còn thắc mắc tiếp tục gửi thông tin về cho chúng tôi hoặc gọi 19006821 để được tư vấn tiếp.
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.