Tư vấn về sở hữu chung mà không đứng tên trên sổ đỏ?
12/05/2017 11:32
Thưa luật sư! Hiện nay em có 1 vấn đề , mong được văn phòng luật tư vấn giúp ạ. Chồng em là Việt kiều canada. Năm 2003 có hùn tiền chung mua một miếng đất với 2 vợ chồng người em trai ruột , trong đó phần đất được công nhận là 242m2. Và phần không được công nhận là 108m2. Chồng em là việt kiều nên lúc đó không được đứng tên , chỉ có được người em làm giấy đồng sở hữu. Vừa qua thì 2 bên có giao dịch mua bán, người em mua lại phần hùn với chồng em. Trong hợp đồng mua bán có ghi là sau này sẽ cập nhật lại giấy tờ để giải quyết phần đất không được công nhận( trước đây nhà nước đã có dự án quy hoạch và bây giờ đã bỏ) . Nhưng sau khi trả hết tiền phần đất mua lại của chồng em ( phần được công nhận ) thì người em không chịu đi làm cập nhật giấy tờ để xác định phần đất còn lại là bao nhiêu để giải quyết dứt điểm với chồng em. Em có 1 số vấn đề cần luật sư tư vấn.
1. Chồng em muốn kiện người em để người em phải giải quyết phần đất còn lại không. Vì trong hợp đồng mua bán không có ghi rõ là khi nào sẽ làm giấy tờ cập nhật mới. Và chồng em chỉ có giấy Công nhận đồng sở hữu đất, không có công chứng và Hợp đồng mua bán.
2. Chồng em muốn ủy quyền cho văn phòng luật sư thì sẽ cần những giấy tờ gì. Mong sẽ nhận được hồi âm của luật sư. Xin chân thành cảm ơn!
Công ty Luật Bảo Chính, Đoàn Luật sư Hà Nội cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi thông tin xin tư vấn.
Về vấn đề của bạn thắc mắc Công ty Luật Bảo Chính tư vấn cho bạn như sau:
Điều 9 Luật Đất đai 2003 ghi nhận chủ thể sử dụng đất: "6. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài về đầu tư, hoạt động văn hoá, hoạt động khoa học thường xuyên hoặc về sống ổn định tại Việt Nam được Nhà nước Việt Nam giao đất, cho thuê đất, được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở;"
Như vậy, chồng của bạn vẫn thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất. Nếu bây giờ chồng bạn muốn đứng tên trên mảnh đất còn lại thì có thể yêu cầu người em trai tiến hành thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu người em trai của bạn không tiến hành làm thì chồng bạn có thể yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có mảnh đất tiến hành hòa giải tranh chấp. Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định: "Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải."
Do mảnh đất đó đã đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và là tài sản chung của chồng bạn và người em trai nên khi tiến hành hòa giải thì cơ quan có thẩm quyền sẽ yêu cầu chủ sử dụng phải xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 203 Luật Đất đai 2013 quy định:
"Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;"
Đối chiếu với quy định trên, thì chồng bạn phải tiến hành thủ tục hòa giải tại UBND cấp xã. Nếu không thể giải quyết được thì chồng bạn có thể khởi kiện tại Tòa án.
Nếu chồng bạn muốn Ủy quyền cho luật sư để giải quyết vụ việc thì chồng bạn cần văn bản ủy quyền hoặc hợp đồng ủy quyền quy định phạm vi công việc chồng bạn muốn ủy quyền cho luật sư giải quyết.
Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng ủy quyền:
"Điều 562. Hợp đồng ủy quyền
Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Điều 563. Thời hạn ủy quyền
Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền."
Trên đây là nội dung tư vấn của công Luật Bảo Chính cho câu hỏi của bạn. Nếu còn thắc mắc tiếp tục gửi thông tin về cho chúng tôi hoặc gọi 19006821 để được tư vấn tiếp.
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.