Trường hợp không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
27/04/2017 10:27Dạ em xin chào anh/chị nhờ anh/chị tư vấn giúp em đất nhà em như trong hình em chụp đất sử dụng từ năm 1958 tới nay. Trên đất đó nhà em có trồng 1 số cây lâu năm. Năm 2012 nhà em đã làm sổ đỏ từ ô số 1 đến ô số 9 rồi. Còn 1 mảnh là từ ô không đánh dấu đến số 1 ạ. Và có ký hiệu là TLO 46/193. Bây giờ em muốn làm sổ đỏ, sang ủy ban họ bảo đất này không làm được sổ đỏ, mà nếu em mua lại thì được ạ? Em ở nông thôn không am hiểu về luật nhà đất mong anh/chị giúp đỡ em ạ! Trân trọng cảm ơn!
Công ty Luật Bảo Chính, Đoàn Luật sư Hà Nội cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi thông tin xin tư vấn.
Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Trường hợp đang sử dụng đất ổn định mà không phải do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì loại đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng. Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định việc sử dụng đất và xây dựng các công trình trên đất từ trước ngày 1/7/2004, nay được xác nhận là đất sử dụng ổn định, không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của địa phương thì được công nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp việc gia đình bạn sử dụng đất ổn định từ trước năm 1993, không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của địa phương thì có quyền thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại Văn phòng đăng ký đất đai.
Các trường hợp không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Theo Điều 19, Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013.
“1. Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai năm 2013.
2. Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
3. Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
4. Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
5. Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
6. Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.”
Bên cạnh đó, Nghị định cũng quy định một số trường hợp cá biệt nhưng được hoặc không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, ; Cụ thể:
Đối với một số trường hợp thửa đất sử dụng hình thành từ trước thời điểm quy định của địa phương có hiệu lực mà diện tích đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của UBND cấp tỉnh nhưng có đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận thì người đang sử dụng sẽ được cấp giấy chứng nhận QSD đất.
Trong trường hợp tự chia tách thửa đất đã đăng ký, đã được cấp giấy chứng nhận thành hai hoặc nhiều thừa đất mà trong đó có ít nhất một thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu thì sẽ không được cấp giấy chứng nhận cũng như không được công chứng, chứng thực.
Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa thành thửa có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin được hợp thửa đó với thửa đất khác liền kề có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho thửa mới.
Vì bạn không nêu rõ về thửa đất mà bạn chưa được cấp giấy chứng nhận nên Bạn có thể xem xét trường hợp của bạn có thuộc 1 trong những quy định trên hay không để có thể giải quyết thắc mắc của mình.
Trên đây là nội dung tư vấn của công Luật Bảo Chính cho câu hỏi của bạn.Nếu còn thắc mắc tiếp tục gửi thông tin về cho chúng tôi hoặc gọi 19006821 để được tư vấn tiếp.
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.