Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan có thẩm quyền
12/05/2017 08:48
Luật đất đai 2013 quy định những trường hợp nào khi chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền? Và hậu quả pháp lí của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng đất?
Trân trọng cảm ơn!
Công ty Luật Bảo Chính, Đoàn Luật sư Hà Nội cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi thông tin xin tư vấn.
Về vấn đề của bạn thắc mắc Công ty Luật Bảo Chính tư vấn cho bạn như sau:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật đất đai 2013, các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
“Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất
1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.”
Mục đích sử dụng đất luôn được thể hiện rõ ràng trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Về nguyên tắc, người sử dụng đất chỉ được phép sử dụng đất theo mục đích ghi nhận trong giấy chứng nhận. Tuy nhiên, theo quy định của Luật đất đai 2013, để đảm bảo cho việc sử dụng đất có hiệu quả và đáp ứng nhu cầu của người sử dụng đất, pháp luật quy định cho phép người sử dụng đất được chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Trong đó, các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 57 trên thì phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi tiến hành sử dụng đất với mục đích mới. Việc đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất sẽ được thực hiện theo hướng dẫn quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT.
Về hậu quả pháp lý của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng đất thì đất chuyển đổi mục đích sử dụng sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì mục đích sử dụng mới sẽ được ghi nhận lại trong giây chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Đồng thời, sau khi chuyển mục đích sử dụng đất thì người sử dụng đất cần phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo mục đích sử dụng mới của đất, thực hiện đúng và đủ các quyền và nghĩa vụ theo loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng theo quy định của pháp luật đối với loại đất đó.
Trên đây là nội dung tư vấn của công Luật Bảo Chính cho câu hỏi của bạn. Nếu còn thắc mắc tiếp tục gửi thông tin về cho chúng tôi hoặc gọi 19006821 để được tư vấn tiếp.
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.