Tiếng Việt English
Tổng Đài Tư Vấn1900 6281
Luật Bảo Chính http://tuvan.luatbaochinh.vn

ĐẤT ĐAI NHÀ Ở

19006281

Tranh chấp hợp đồng tặng cho đất đã được công chứng

04/06/2017 17:05
Câu hỏi:

Tranh chấp hợp đồng tặng cho đất đã được công chứng. Vợ chồng tôi được mẹ chồng cho 1 miếng đất trong thời kỳ hôn nhân. Sau đó, vợ chồng không hòa hợp, có ý ly hôn. Gia đình chồng hẹn tôi ra Phòng công chứng kí giấy thỏa xác nhận không có tài sản chung. Khi đến Phòng công chứng, do buồn chán và chuyện hôn nhân không trọn vẹn, tôi đã kí mà không xem kĩ nội dung là "hợp đồng cho tặng quyền sử dụng đất" cho mẹ chồng tôi. Tôi thấy mình đã bị lừa trắng trợn, nên đổi ý không muốn "cho tặng quyền sử dụng đất" nữa.
Vậy, tôi phải làm gì để vô hiệu lực hợp đồng đã kí ấy?
Gửi bởi: M.THƯ - Kiến An, TP.Hải Phòng

Trả lời:

Công ty Luật Bảo Chính cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi thông tin xin tư vấn.
Với trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, còn bên được tặng cho đồng ý nhận.

Việc tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản và phải có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu theo quy định của pháp luật bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu.

Trong trường hợp của bạn, bạn tặng cho quyền sử dụng đất cho mẹ chồng bạn thì phải thực hiện thủ tục công chứng và phải được đăng ký quyền sơ hữu tại cơ quan có thẩm quyền sau khi thực hiện việc công chứng hợp đồng.

Bạn đã thực hiện việc công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định. Tuy nhiên, việc tặng cho chỉ hoàn thành khi thực hiện xong thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất tại cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp chưa thực hiện việc đăng ký quyền sử dụng thì có quyền sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng tặng cho theo quy định. Theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật Công chứng 2014 thì:
"Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó”

Như vậy, khi bạn muốn hủy hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất thì cần có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của cả mẹ chồng bạn và văn bản thỏa thuận, cam kết này cũng phải được công chứng theo quy định.

Theo thông tin bạn cung cấp, giữa bạn và mẹ chồng phát sinh quan hệ dân sự về tặng cho tài sản. Việc bạn không đọc kỹ hợp đồng tặng cho trước khi ký là lỗi của bạn. Do đó, không thể lập luận rằng vì bạn không đọc kỹ hợp đồng nên muốn hủy hợp đồng đó được. Trường hợp bạn có đầy đủ căn cứ để chứng minh việc tặng cho đó là do nhầm lẫn hay bị lừa dối, đe doạ… hoặc rơi vào các trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu theo quy định của Bộ luật Dân sự thì bạn có quyền khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đó vô hiệu.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi cho bạn M.THƯ về thắc mắc liên quan tới việc "Tranh chấp hợp đồng tặng cho đất đã được công chứng", nếu còn chưa rõ bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi cho chúng tôi hoặc gọi 19006281 để nghe luật sư tư vấn trực tiếp./.
Chúc bạn mạnh khỏe và thành công!

Nghị định 84/2013/NĐ-CP Quy định về phát triển và quản lý nhà ở tái định cư Nghị định 84/2013/NĐ-CP Quy định về phát triển và quản lý nhà ở tái định cư
Luật số 63/2006/QH11 Kinh doanh bất động sản Luật số 63/2006/QH11 Kinh doanh bất động sản
Nghị định 37/2010/NĐ-CP Về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị Nghị định 37/2010/NĐ-CP Về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị
Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính
Nghị định 59/2015/NĐ-CP Về quản lý dự án đầu tư xây dựng Nghị định 59/2015/NĐ-CP Về quản lý dự án đầu tư xây dựng
Nghị định 140/2016/NĐ-CP Về lệ phí trước bạ Nghị định 140/2016/NĐ-CP Về lệ phí trước bạ
Nghị định 32/2015/NĐ-CP Về quản lý chi phí đầu tư xây dựng Nghị định 32/2015/NĐ-CP Về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
Nghị định 135/2016/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước Nghị định 135/2016/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
Nghị định 31/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật cư trú Nghị định 31/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật cư trú
Nghị định 100/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều, khoản về phát triển và quản lý nhà ở xã hội Nghị định 100/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều, khoản về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
Nghị định số 88/2009/NĐ-CP Về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Nghị định số 88/2009/NĐ-CP Về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Nghị định số 43/2014/NĐ- CP Hướng dẫn thi hành luật đất đai 2013 Nghị định số 43/2014/NĐ- CP Hướng dẫn thi hành luật đất đai 2013
Nghị định 34/2013/NĐ-CP Về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước Nghị định 34/2013/NĐ-CP Về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
Luật cư trú số 81/2006/QH11 Luật cư trú số 81/2006/QH11
Nghị định 11/2013/NĐ-CP Về quản lý đầu tư phát triển đô thị Nghị định 11/2013/NĐ-CP Về quản lý đầu tư phát triển đô thị
Luật Đất đai 2013 Luật Đất đai 2013
Thông tư 80/2011/TT-BCA Quy định về quy trình đăng ký cư trú Thông tư 80/2011/TT-BCA Quy định về quy trình đăng ký cư trú
Nghị định 117/2015/NĐ-CP Về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản Nghị định 117/2015/NĐ-CP Về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản
Nghị định 53/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp Nghị định 53/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Nghị quyết số 1037/2006/NQ-UBTVQH11 Về giao dịch Nhà ở trước ngày 1.7.1991 Nghị quyết số 1037/2006/NQ-UBTVQH11 Về giao dịch Nhà ở trước ngày 1.7.1991