Tiếng Việt English
Tổng Đài Tư Vấn1900 6281
Luật Bảo Chính http://tuvan.luatbaochinh.vn

ĐẤT ĐAI NHÀ Ở

19006281

Tranh chấp đất đai mua bán không giấy tờ từ năm 1989.

26/04/2017 23:10
Câu hỏi:

Tôi có một số thắc mắc nhờ tư vấn về tranh chấp quyền sử dụng đất như sau:
- Năm 1989 ông X có chuyển nhượng cho vợ chồng tôi một phần đất với giá 80.000đ, khi mua không có đo đạc và cũng không làm giấy mua bán vì ông X là bác ruột của tôi.
- Năm 1990, ông X chuyển nhượng thêm 1 phần đất có kích thước 10x30m với giá 200.000đ, nhưng hai bên thống nhất làm giấy nhượng đất thổ cư (giấy tay, làm giấy cho chứ không phải bán đất) có xác nhận của trưởng ấp và Đơn xin ủy quyền nhà đất có xác nhận của Chủ tịch UBND xã.
- Năm 1994 tôi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là 300m2
- Năm 1996 tôi tiếp tục mua thêm 1 phần đất nối tiếp phía sau phần đất đã mua của ông X và 2 người con trai với giá 3 chỉ vàng 24k. Sau đó 2 bên cùng xác định ranh để ông X rào lưới B40.
- Năm 1997 tôi được cấp giấy CNQSDĐ diện tích 544m2 và sử dụng ổn định đến nay.
- Năm 1998 ông X chuyển quyền sử dụng đất lại cho bà Y (con ruột ông X)
- Năm 2011, bà Y làm đơn khởi kiện tôi chiếm phần đất 61.8m2 (lần chuyển nhượng đầu tiên năm 1989) vì 2 bên không hề có giấy tờ mua bán
- Phiên tòa xét xử cấp TP Tân An ngày 12/4/2013 quyết định bác toàn bộ đơn kiện của ông X. Bà Y đại diện kháng cáo.
- Phiên tòa cấp tỉnh Long An ngày 13/11/2013 bác quyết định của tòa sơ thẩm, yêu cầu tòa xử lại vì có tình tiết mới (phần đất hiện tại đã được gia đình tôi bơm cát bồi đắp cao thêm)
- Phiên tòa cấp TP Tân An ngày 13/8/2015 vẫn quyết định không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông X (bà Y đại diện) vì có nhiều nhân chứng làm chứng rằng năm 1989 ông X có bán đất cho tôi, trong đó có ông K (con ruột ông X, anh trai bà Y). Hơn nữa từ khi tôi sử dụng đất đến năm 2011 gia đình ông X không hề có khiếu nại, tranh chấp và còn cắm cọc kéo hàng rào với sự thỏa thuận hai bên.
- Phiên tòa phúc thẩm cấp tỉnh ngày 3/12/2015 xử gia đình tôi thua kiện và phải đền bù số tiền 105.060.000đ (61.8m2 x 1.700.000) và án phí để tiếp tục sử dụng phần đất như hiện tại. Đến 10/12/2015 tôi vẫn chưa lấy được quyết định tòa án để tiến hàng kháng cáo.
Như vậy tôi muốn hỏi:
Quyết định của tòa cấp tỉnh là có hợp lí không?
Hơn nữa trước đó tòa đã định giá đất 1.000.000 đ/m2, nhưng lúc tính tiền thì lấy giá 1,700.000/m2. Từ đầu đến cuối đều là bà Y tiến hành kiện tụng, ông X và vợ đều đã già yếu, ông X mất năm 2014.
Mong luật sư sớm giải đáp giúp tôi. Tôi xin chân thành cám ơn!

Trả lời:

Công ty Luật Bảo Chính, Đoàn Luật sư Hà Nội cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi thông tin xin tư vấn.

Về vấn đề của bạn thắc mắc Công ty Luật Bảo Chính tư vấn cho bạn như sau:

Với những thông tin bạn cung cấp thì có 2 trường hợp xảy ra như sau:

Trường hợp 1:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 544m2 mà bạn được cấp năm 1997 đã bao gồm đất bạn mua năm 1989.

Trường hợp này bạn vẫn đương nhiên có quyền sư dụng đất đó vì đất đó bạn đã được cấp giấy chứng nhận.

Trường hợp 2:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 544m2 mà bạn được cấp năm 1997 chưa bao gồm đất bạn mua năm 1989.

Căn cứ theo điều 101, Luật đất đai 2013:

“Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”

Trong trường hợp này thì bạn nên kháng cáo vì thứ nhất, đó là mảnh đất bạn đã mua của ông X và sử dụng liên tục trước ngày 15/10/1993 và không có tranh chấp gì, 2 bên đã thỏa thuận để rào lưới B40 và bạn không vi phạm pháp luật về đất đai, hơn nữa có nhiều người làm chứng trong đó có cả con ông X về việc bạn đã mua mảnh đất đó nên quyết định của tòa án như vậy là chưa công bằng.
Trên đây là nội dung tư vấn của công Luật Bảo Chính cho câu hỏi của bạn.Nếu còn thắc mắc tiếp tục gửi thông tin về cho chúng tôi hoặc gọi 19006821 để được tư vấn tiếp.
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.

Nghị định 72/2009/NĐ-CP Quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Nghị định 72/2009/NĐ-CP Quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
Nghị định 188/2013/NĐ-CP Về phát triển và quản lý nhà ở xã hội Nghị định 188/2013/NĐ-CP Về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
Nghị định 34/2013/NĐ-CP Về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước Nghị định 34/2013/NĐ-CP Về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP Quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất. Nghị định số 84/2007/NĐ-CP Quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất.
Nghị định 53/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp Nghị định 53/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Nghị định 117/2015/NĐ-CP Về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản Nghị định 117/2015/NĐ-CP Về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản
Nghị định 37/2010/NĐ-CP Về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị Nghị định 37/2010/NĐ-CP Về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị
Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định việc quản lý, sử dụng đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển; việc sử dụng đất đối với trường hợp chuyển đổi công ty, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp; Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định việc quản lý, sử dụng đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển; việc sử dụng đất đối với trường hợp chuyển đổi công ty, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp;
Thông tư 16/2010/TT-BXD Hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và hướng dẫn thi hành luật nhà ở. Thông tư 16/2010/TT-BXD Hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và hướng dẫn thi hành luật nhà ở.
Luật nhà ở số 65/2014/QH13 Luật nhà ở số 65/2014/QH13
Diện tích tối thiểu được tách thửa tại tỉnh Hải Dương Diện tích tối thiểu được tách thửa tại tỉnh Hải Dương
Nghị định 140/2016/NĐ-CP Về lệ phí trước bạ Nghị định 140/2016/NĐ-CP Về lệ phí trước bạ
Luật cư trú số 81/2006/QH11 Luật cư trú số 81/2006/QH11
Nghị định số 102/2014/NĐ-CP Quy định Xử phạt vi phạm hành chính về Đất đai Nghị định số 102/2014/NĐ-CP Quy định Xử phạt vi phạm hành chính về Đất đai
Nghị định 47/2014/NĐ-CP Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Nghị định 47/2014/NĐ-CP Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Nghị định 32/2015/NĐ-CP Về quản lý chi phí đầu tư xây dựng Nghị định 32/2015/NĐ-CP Về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
Nghị định 20/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết 55/2010/QH12 về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp Nghị định 20/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết 55/2010/QH12 về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp
Nghị định 97/2014/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 78/2009/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật quốc tịch Việt Nam Nghị định 97/2014/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 78/2009/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật quốc tịch Việt Nam
Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014  Quy định về giấy chứng nhận quyền sở hữu đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 Quy định về giấy chứng nhận quyền sở hữu đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Nghị định 152/2013/NĐ-CP Quy định về quản lý phương tiện cơ giới do người nước ngoài đưa vào Việt Nam du lịch Nghị định 152/2013/NĐ-CP Quy định về quản lý phương tiện cơ giới do người nước ngoài đưa vào Việt Nam du lịch