Trách nhiệm bồi thường khi cưỡng chế thu hồi đất sai.
27/04/2017 15:16
Xin luật sư tư vấn giúp em vấn đề như sau: Có dự án làm cầu vượt qua nhà em ảnh hưởng đến 70m2 nhà đất do vấn đề bồi thường chưa thỏa đáng nên gia đình em chưa đồng ý tháo dỡ và gia đình em cũng chưa nhận tiền đền bù. Nguyên nhân là trong đền bù còn thiếu nhiều chi tiết chưa được đền bù và giá đền bù chưa đúng với giá mà nhà nước ban hành, diện tích đền bù còn thiếu vì thế gia đình em chưa tháo dỡ.
Có 1 lần ban giải phóng mặt bằng lên làm việc với gia đình em, khi 2 bên thỏa thuận thống nhất như yêu cầu của gia đình, nhưng sau đó không thấy họ giải quyết gì hết mà họ giữ im lặng rồi gọi nhà em đi nhận tiền nhưng số tiền vẫn như lúc ban đầu nên nhà em không nhận và đề nghị họ giải quyết lại sau đó họ cho bên xã lên vận động. Lần nào họ đến cũng chỉ nói gia đình tháo dỡ chứ không nói thêm vấn đề gì về việc đền bù bồi thường. Bên xã có lên 1 lần sau khoảng 2 tháng im lặng thì mới đây UBND tỉnh Nghệ An lại ban hành quyết định cưỡng chế với gia đình em.
Em mong luật sư tư vấn giúp em về vấn đề này gia đình em cần làm những gì để đảm bảo quyền lợi.
Em cảm ơn ạ!
Công ty Luật Bảo Chính, Đoàn Luật sư Hà Nội cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi thông tin xin tư vấn.
Về vấn đề của bạn thắc mắc Công ty Luật Bảo Chính tư vấn cho bạn như sau:
Theo quy định tại Nghị định số 43/2014/NĐ – CP cơ quan tài nguyên và môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, gồm các nội dung sau đây:
+ Lý do thu hồi đất;
+ Diện tích, vị trí khu đất thu hồi trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện có hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp thu hồi đất theo tiến độ thực hiện dự án thì ghi rõ tiến độ thu hồi đất;
+ Kế hoạch điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;
+ Dự kiến về kế hoạch di chuyển và bố trí tái định cư;
+ Giao nhiệm vụ lập, thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Theo quy định tại Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT:
“Điều 11. Hồ sơ trình ban hành quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế thu hồi đất
1. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi đất gồm:
a) Thông báo thu hồi đất;
b) Dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được thẩm định và bản tổng hợp ý kiến đóng góp của người có đất bị thu hồi;
c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (nếu có);
d) Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất (đã có khi lập hồ sơ trình ban hành thông báo thu hồi đất);
đ) Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định thu hồi đất theo Mẫu số 10 ban hành kèm theo Thông tư này.”
Bạn cần lưu ý: Khi Ban bồi thường giải phóng mặt bằng làm hồ sơ trình ban hành quyết định thu hồi đất đã xác định, kiểm kê tài sản, diện tích đất đai và phương án bồi thường cụ thể. Mặt khác, khi tiến hành bồi thường phải xác định được giá đất tại thời điểm thu hồi mà Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Nếu bên bạn không được bồi thường đúng như nội dung kiểm kê và phương án theo quyết định thu hồi bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu làm rõ về phần bồi thường và căn cứ xác định bồi thường từ cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thu hồi.
Trên đây là nội dung tư vấn của công Luật Bảo Chính cho câu hỏi của bạn.Nếu còn thắc mắc tiếp tục gửi thông tin về cho chúng tôi hoặc gọi 19006821 để được tư vấn tiếp.
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.