Tiếng Việt English
Tổng Đài Tư Vấn1900 6281
Luật Bảo Chính http://tuvan.luatbaochinh.vn

ĐẤT ĐAI NHÀ Ở

19006281

Tính tương xứng trong đền bù đất tái định cư và 1 nhà đất nhưng nhiều hộ gia đình sống cùng nhau ?

03/04/2017 14:21
Câu hỏi:

Nhà đất của tôi hiện có 2 hộ khẩu, một khẩu trong sổ có một mình bố tôi dù ông sống không hôn thú với một người phụ nữ khác tại đây và 1 khẩu là gia đình em trai tôi với 4 người.
Theo luật, chúng tôi có thể xin được 2 xuất đất tái định cư.
Dù đã có 2 sổ hộ khẩu rõ ràng, nhưng ban đền bù cứ khăng khăng bắt chúng tôi phải làm đơn xin và có dấu xác nhận của công an phường, trong khi đó công an phường lại không chịu xác nhận việc đó, dù chúng tôi có đủ giấy tờ là "2 sổ hộ khẩu rõ ràng", 2 hộ khẩu này được tách hồi năm 2007.
Nhà đất của tôi hiện có 2 hộ khẩu, một khẩu trong sổ có một mình bố tôi dù ông sống không hôn thú với một người phụ nữ khác tại đây và 1 khẩu là gia đình em trai tôi với 4 người.
Theo luật, chúng tôi có thể xin được 2 suất đất tái định cư. Dù đã có 2 sổ hộ khẩu rõ ràng, nhưng ban đền bù cứ khăng khăng bắt chúng tôi phải làm đơn xin và có dấu xác nhận của công an phường, trong khi đó công an phường lại không chịu xác nhận việc đó, dù chúng tôi có đủ giấy tờ là "2 sổ hộ khẩu rõ ràng", 2 hộ khẩu này được tách hồi năm 2007.
Chúng tôi yêu cầu được 2 suất tái định cư như vậy có đúng luật hay không? Ban đền bù đòi hỏi chúng tôi làm đơn như vậy với xác nhận của công an phường trong khi chúng tôi đã trình cả 2 sổ hộ khẩu cho họ thì có đúng luật hay không?
Công an phường từ chối xác nhận như vậy có đúng luật hay không? Ngoài ra, nhà tôi là nhà mặt đường chính, bây giờ họ chỉ bố trí tái định cư ở nhà mặt đường (đường rộng có 16 cho đến 22m), và họ lấy lí do rằng mặt đường mới chính (rộng 31 m) ở khu tái định cư chỉ giành cho các hộ dân có nhà đất bị thu hồi với diện tích 70m2 trở lên.
Nhà tôi có 26,9m2, nhưng họ không chịu làm suất tái định cư loại nhỏ ở mặt đường 31m trong khu tái định cư. Chúng tôi nghi ngờ rằng việc họ cố tình làm các suất tái định cư rộng 60m2 để nhà như tôi không đủ tiêu chuẩn để họ bán cho người khác. Họ làm như vậy có đúng luật không? Có điều luật nào cho phép tôi được quyền đòi suất tái định cư cho tương xứng với hiện trạng "mặt đường 31 m hiện nay" của tôi không?
Tôi cảm thấy rất bất công khi nhà tôi hiện nay đang là nhà mặt đường lớn, mà bây giờ họ lại bắt vào ở nhà mặt đường nhỏ.
Vẫn biết hỏi tiếp như vậy, có thể bị các anh chị nói là tham lam, nhưng hoàn cảnh hiện nay chưa cho phép chúng tôi thuê luật sư đứng ra giúp đòi quyền lợi từ đầu tới cuối.
Vẫn mong hồi âm sớm tôi xin chân thành cám ơn các anh chị. Trân trọng !

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi thắc mắc đến Công ty luật Bảo Chính, căn cứ vào những thông tin bạn cung cấp xin được tư vấn cho bạn như sau:

- Thứ nhất, bồi thường khi thu hồi đất cho nhiều hộ cùng chung sống trên một mảnh đất bị thu hồi:

Theo Khoản 1 và Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thì khi Nhà nước thu hồi đất ở sẽ được thực hiện như sau:

"Điều 6. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở

Việc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở quy định tại Điều 79 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất ở mà có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì việc bồi thường về đất được thực hiện như sau:

a) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư;

b) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.

2. Trường hợp trong hộ gia đình quy định tại Khoản 1 Điều này mà trong hộ có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở thu hồi thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quỹ đất ở, nhà ở tái định cư và tình thực tế tại địa phương quyết định mức đất ở, nhà ở tái định cư cho từng hộ gia đình."

Ngoài ra, theo Điều 18 và Điều 19 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT thì các trường hợp được bố trí tái định cư gồm:

"Điều 18. Các trường hợp được bố trí tái định cư

Hộ gia đình, cá nhân khi bị Nhà nước thu hồi đất ở thì được bố trí tái định cư trong các trường hợp sau:

1. Hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi hết đất ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân không có nhu cầu tái định cư).

2. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất mà phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi.

3. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn phải di chuyển chỗ ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi.

4. Trường hợp trong hộ gia đình có nhiều thế hệ (nhiều cặp vợ chồng) cùng chung sống đủ điều kiện tách hộ hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở bị thu hồi thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện thực tế tại địa phương để quy định diện tích đất, diện tích nhà ở để bố trí tái định cư."

"Điều 19. Bố trí tái định cư

Việc bố trí tái định cư thực hiện theo quy định tại Điều 34 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và được quy định cụ thể như sau:

1. Công khai phương án bố trí tái định cư; đối với dự án đã có khu tái định cư thì hộ gia đình, cá nhân được tái định cư được xem nơi dự kiến tái định cư trước khi chuyển đến.

2. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất. Giá bán nhà tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trên cơ sở suất đầu tư nhà ở và thực tế tại địa phương. Giá cho thuê nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phù với thực tế tại địa phương.

Hộ gia đình, cá nhân được giao đất, mua nhà, thuê nhà tại nơi tái định cư phải nộp tiền sử dụng đất, tiền mua nhà, tiền thuê nhà theo quy định của pháp luật và được trừ vào tiền bồi thường, hỗ trợ; nếu có chênh lệch thì thực hiện thanh toán bằng tiền phần chênh lệch đó theo quy định, trừ trường hợp được hỗ trợ tái định cư quy định tại khoản 1 Điều 19 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP."

Theo quy định trên, điều kiện chung của các trường hợp được bố trí tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là hộ gia đình “phải di chuyển chỗ ở” mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi. Trong trường hợp này, do gia đình bạn đang sinh sống trên mảnh đất bị thu hồi nên khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất sẽ gây ảnh hưởng đến chỗ ở hiện tại của gia đình bạn Vì vậy, gia đình bạn thuộc các trường hợp được bố trí tái định cư theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, theo thông tin bạn cung cấp thì nhà đất của bạn hiện có 2 hộ khẩu, một khẩu trong sổ có một mình bố bạn và 1 khẩu là gia đình em trai bạn với 4 người. Do đó, theo Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thì gia đình bạn được cấp 2 suất tái định cư nên việc bạn yêu cầu Ban đền bù cấp 02 suất tái định cư là đúng luật. Còn trường hợp Ban đền bù đòi hỏi bạn làm đơn như vậy với xác nhận của công an phường trong khi bạn đã trình cả 2 sổ hộ khẩu cho họ là không đúng vì hiện chưa có văn bản pháp luật nào đề cập đến việc làm đơn xác nhận có hai sổ hộ khẩu có xác nhận của Công an phường để xin cấp đất tái định cư. Và việc Công an phường từ chối xác nhận là chưa hợp lý.

- Thứ hai, cấp đất tái định cư cho nhiều hộ cùng chung sống trên một mảnh đất bị thu hồi

Theo Điều 86 Luật đất đai năm 2013 vì gia đình bạn có đất ở thu hồi phải di chuyển chỗ ở nên sẽ được bố trí tái định cư

"Điều 86. Bố trí tái định cư cho người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở
1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao trách nhiệm bố trí tái định cư phải thông báo cho người có đất ở thu hồi thuộc đối tượng phải di chuyển chỗ ở về dự kiến phương án bố trí tái định cư và niêm yết công khai ít nhất là 15 ngày tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bố trí tái định cư.
Nội dung thông báo gồm địa điểm, quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, thiết kế, diện tích từng lô đất, căn hộ, giá đất, giá nhà tái định cư; dự kiến bố trí tái định cư cho người có đất thu hồi.

2. Người có đất thu hồi được bố trí tái định cư tại chỗ nếu tại khu vực thu hồi đất có dự án tái định cư hoặc có điều kiện bố trí tái định cư. Ưu tiên vị trí thuận lợi cho người có đất thu hồi sớm bàn giao mặt bằng, người có đất thu hồi là người có công với cách mạng.

Phương án bố trí tái định cư đã được phê duyệt phải được công bố công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư.

3. Giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư, giá bán nhà ở tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

4. Trường hợp người có đất thu hồi được bố trí tái định cư mà tiền bồi thường, hỗ trợ không đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ trợ tiền đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu.Chính phủ quy định cụ thể suất tái định cư tối thiểu cho phù hợp với điều kiện từng vùng, miền và địa phương."

Và theo Điều 27 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thì suất tái định cư tối thiểu được quy định như sau:

"Điều 27. Suất tái định cư tối thiểu

1. Suất tái định cư tối thiểu quy định tại Khoản 4 Điều 86 của Luật Đất đai được quy định bằng đất ở, nhà ở hoặc bằng nhà ở hoặc bằng tiền để phù hợp với việc lựa chọn của người được bố trí tái định cư.

2. Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng đất ở, nhà ở thì diện tích đất ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa tại địa phương và diện tích nhà ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích căn hộ tối thiểu theo quy định của pháp luật về nhà ở.

Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng nhà ở thì diện tích nhà ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích căn hộ tối thiểu theo quy định của pháp luật về nhà ở.

Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được tính bằng tiền thì khoản tiền cho suất tái định cư tối thiểu tương đương với giá trị một suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở, nhà ở tại nơi bố trí tái định cư.

3. Căn cứ quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này và tình hình cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở nhà ở, bằng nhà ở và bằng tiền."

Như vậy, theo những quy định nêu trên thì gia đình bạn sẽ được cấp hai suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở nhà ở, bằng nhà ở và bằng tiền tùy theo tình hình cụ thể của địa phương. Do đó việc nhà bạn là nhà mặt đường chính (đường rộng 31 m), bây giờ họ chỉ bố trí tái định cư ở nhà mặt đường (đường rộng có 16 cho đến 22m) và lấy lí do rằng mặt đường mới chính (rộng 31 m) ở khu tái định cư chỉ giành cho các hộ dân có nhà đất bị thu hồi với diện tích 70m2 trở lên. Nhà bạn có 26,9m2, nhưng họ không chịu làm suất tái định cư loại nhỏ ở mặt đường 31m trong khu tái định cư. Bạn nghi ngờ rằng việc họ cố tình làm các suất tái định cư rộng 60m2 để nhà như bạn không đủ tiêu chuẩn để họ bán cho người khác. Việc nghi ngờ của bạn không có căn cứ.

Bạn sẽ được cấp đất tái định cư là suất đất tái định cư có diện tích không nhỏ hơn suất tái định cư tối thiểu theo quy định của pháp luật về nhà ở, đồng thời căn cứ vào tình hình địa phương mà UBND cấp tỉnh nơi bạn đang sinh sống sẽ quyết định về mức đất ở, nhà ở tái định cư cho gia đình bạn. Nên việc bạn muốn đòi suất tái định cư cho tương xứng với hiện trạng "mặt đường 31m hiện này" của bạn là chưa hợp lý.

Trên đây là nội dung trả lời của Công ty Luật Bảo Chính cho câu hỏi của bạn, nếu còn vướng mắc bạn có thể gọi 19006281 để được tư vấn trực tiếp.

Trân trọng!
 

Gọi 19006281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia các vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, thương mại, kinh tế… vui lòng liên hệ với chúng tôi theo địa chỉ trên.

Nghị định 59/2015/NĐ-CP Về quản lý dự án đầu tư xây dựng Nghị định 59/2015/NĐ-CP Về quản lý dự án đầu tư xây dựng
Luật nhà ở số 65/2014/QH13 Luật nhà ở số 65/2014/QH13
Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014  Quy định về giấy chứng nhận quyền sở hữu đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 Quy định về giấy chứng nhận quyền sở hữu đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT Hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT Hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
Nghị quyết 134/2016/QH13 Về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 – 2020) cấp quốc gia Nghị quyết 134/2016/QH13 Về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 – 2020) cấp quốc gia
Nghị định 46/2014/NĐ-CP Quy định về thu tiền thuê đất,  thuê mặt nước Nghị định 46/2014/NĐ-CP Quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
Nghị định 32/2015/NĐ-CP Về quản lý chi phí đầu tư xây dựng Nghị định 32/2015/NĐ-CP Về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
Nghị định số 102/2014/NĐ-CP Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai Nghị định số 102/2014/NĐ-CP Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
Nghị định số 102/2014/NĐ-CP Quy định Xử phạt vi phạm hành chính về Đất đai Nghị định số 102/2014/NĐ-CP Quy định Xử phạt vi phạm hành chính về Đất đai
Diện tích tối thiểu được tách thửa tại tỉnh Hải Dương Diện tích tối thiểu được tách thửa tại tỉnh Hải Dương
Nghị định 197/2004/N-CP ngày 03/12/2004 Về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Nghị định 197/2004/N-CP ngày 03/12/2004 Về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Luật số 65/2014/QH13 Quy định về Nhà ở Luật số 65/2014/QH13 Quy định về Nhà ở
Nghị định 38/2010/NĐ-CP Về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị Nghị định 38/2010/NĐ-CP Về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị
Nghị định 140/2016/NĐ-CP Về lệ phí trước bạ Nghị định 140/2016/NĐ-CP Về lệ phí trước bạ
Nghị quyết số 1037/2006/NQ-UBTVQH11 Về giao dịch Nhà ở trước ngày 1.7.1991 Nghị quyết số 1037/2006/NQ-UBTVQH11 Về giao dịch Nhà ở trước ngày 1.7.1991
Nghị định 158/2005/NĐ-CP Về đăng ký và quản lý hộ tịch ngày 27/12/2005 Nghị định 158/2005/NĐ-CP Về đăng ký và quản lý hộ tịch ngày 27/12/2005
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số  nghị định quy định chi tiết luật Đất đai năm 2013 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số nghị định quy định chi tiết luật Đất đai năm 2013
Thông tư 30/2014/TT-BTNMT Quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất. Thông tư 30/2014/TT-BTNMT Quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.
Nghị định 34/2013/NĐ-CP Về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước Nghị định 34/2013/NĐ-CP Về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
Nghị định số 88/2009/NĐ-CP Về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Nghị định số 88/2009/NĐ-CP Về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.