Thủ tục tiến hành xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
07/04/2017 15:34
Thưa Luật Sư!
Em có một vấn đề muốn hỏi liên quan đến việc làm sổ đỏ cho đất nông nghiệp ạ! Vào năm 2006, gia đình em có về khu Dương Nội mua đất nông nghiệp để xây nhà ở, diện tích miếng đất đó trên giấy tờ là 62 m2 khi đó chưa được cấp sổ đỏ nên chỉ có giấy tờ chuyển nhượng viết bằng tay có chữ ký và cũng có cả người chứng kiến ký đảm bảo.Sau đó gia đình em đã xây nhà cấp 4 trên mảnh đất này và sinh sống đến nay cũng đã được hơn chục năm. Trong quá trình sinh sống thì cũng một lần có người trên uỷ ban xuống nói là làm kê khai để làm sổ đỏ thì gia đình cũng đã kê khai đầy đủ nhưng đến nay vẫn chưa thấy nói gì đến việc làm sổ đỏ cả. vậy em muốn hỏi gia đình em bây giờ muốn làm sổ đỏ thì phải bao gồm những giấy tờ gì, trình tự làm ra sao ạ? và điều quan trọng là cả chi phí thủ tục làm sổ đỏ nữa ạ.
Em xin cám ơn Luật Sư!
Chào bạn!
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Bảo Chính. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Theo những dữ liệu mà bạn cung cấp, giấy tờ chuyển nhượng, mua bán đất của bạn được thực hiện thời điểm năm 2006, khi đó Luật đất đai 2003 đang có hiệu lực và sẽ được sử dụng để áp dụng pháp luật.
Điều 106, Luật Đất đai 2003 có quy định như sau:
“ Điều 106. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 110; khoản 2 và khoản 3 Điều 112; các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 113; khoản 2 Điều 115; điểm b khoản 1, các điểm b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 119; điểm b khoản 1, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 120 của Luật này khi có các điều kiện sau đây:
a) Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
2. Người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Mục 4 Chương II của Luật này.”
Tại Điều 127, Luật Đất đai 2003 có quy định :
“ Điều 127. Trình tự, thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất
1. Việc nộp hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất nộp tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất; trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại nông thôn thì nộp tại Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất để chuyển cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;
b) Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có chứng nhận của công chứng nhà nước; trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân thì được lựa chọn hình thức chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất.
2. Trong thời hạn không quá mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, gửi hồ sơ cho cơ quan quản lý đất đai thuộc Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trường hợp các bên chuyển nhượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính mà nghĩa vụ tài chính đó được xác định theo số liệu địa chính thì văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thông báo cho các bên chuyển nhượng thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Trong thời hạn không quá năm ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, các bên tham gia chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại nơi đã nộp hồ sơ.”
Trong trường hợp của bạn, hai bên chỉ mua bán, viết giấy tờ chuyển nhựng bằng tay mà không có công chứng, chứng thực, vì vậy giao dịch chuyển nhượng này không đáp ứng được điều kiện có hiệu lực theo quy định của pháp luật.
Nếu bạn muốn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trước hết bạn cần thương lượng với người đã chuyển nhượng đất năm 2006 cho bạn, hai người cùng thỏa thuận, thương lượng để tiến hành thực hiện thủ tục công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo đúng với quy định của pháp luật.
Sau khi đã thực hiện các bước tiến hành công chứng chứng thực hợp đồng mua bán đất, các thủ tục tiến hành và hồ sơ để làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất được quy định tại ĐIều 70, Mục 3, Chương 7, Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Điều 8, Khoản 2,3,4 Điều 11, Điều 12 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT.
Về chi phí khi bạn thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất như sau:
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 100 Luật Đất Đai 2013:
" Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.”
Như vậy, với trường hợp của bạn thì phải nộp tiền sử dụng đất.
Bên cạnh đó, bạn cần phải nộp lệ phí trước bạ:
Căn cứ theo Điều 2 Thông tư số 34/2013/TT-BTC sửa đổi, bổ sung thông tư số 124/2011/TT-BTC quy định hướng dẫn về lệ phí trước bạ:
"Điều 2. Sửa đổi Điều 4, Chương II như sau:
“Điều 4. Căn cứ tính lệ phí trước bạ, mức thu lệ phí trước bạ
1. Căn cứ tính lệ phí trước bạ là giá trị tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%).
2. Mức thu lệ phí trước bạ:
Xác định theo tỷ lệ phần trăm trên giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ được quy định cụ thể đối với từng loại tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ tại Điều 7 Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ và sửa đổi bổ sung tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 23/2013/NĐ-CP ngày 25/3/2013 của Chính phủ.
3. Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp được xác định như sau:
Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp (đồng) | = | Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ (đồng) | X | Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%) |
Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp ngân sách nhà nước tối đa là 500 triệu đồng/1 tài sản/lần trước bạ, trừ ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe), tàu bay, du thuyền.”
Dựa vào căn cứ nêu trên, bạn hoàn toàn có thể xác định được nghĩa vụ tài chính của mình là bao nhiêu dựa theo giá trị của mảnh đất của bạn.
Trên đây là nội dung trả lời của Công ty luật Bảo Chính cho trường hợp bạn hỏi. Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn chi tiết chính xác nhất.
Công ty luật Bảo Chính!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.