Tiếng Việt English
Tổng Đài Tư Vấn1900 6281
Luật Bảo Chính http://tuvan.luatbaochinh.vn

ĐẤT ĐAI NHÀ Ở

19006281

Thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Ủy ban nhân dân huyện có quyền thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong những trường hợp nào?

24/04/2017 17:01
Câu hỏi:

Luật sư vui lòng cho em biết hướng giải quyết một vụ việc sau đây: Ông T và bà Tr nhận chuyển nhượng đất lâm nghiệp năm 2006 và đã được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đến năm 2015, Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án, khi kiểm tra hồ sơ và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì vị trí đất cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của ông T và bà Tr nhận chuyển nhượng đã trùng vào vị trí đất của 2 hộ ông A và bà B đang sử dụng nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Sau đó các bên xảy ra tranh chấp và tự hoà giải thành (có biên bản và sự chứng kiến của UBND thị trấn). Nội dung hoà giải, thoả thuận là: các bên đồng ý cho ông A và bà B đứng ra nhận tiền đền bù, sau khi nhận tiền đền bù xong thì chia nhau mỗi bên được hưởng 50% trong tổng số tiền được đền bù. Ông T và bà Tr tự nguyện nộp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Uỷ ban nhân dân huyện và Uỷ ban nhân dân huyện đã ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của 2 hộ ông T và bà Tr.
Vậy việc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của Uỷ ban nhân dân huyện đối với ông T và bà Tr có đúng quy định hay không ?
Rất mong sớm nhận được sự chia sẻ của Luật sư. Trân trọng cảm ơn!

Trả lời:

Công ty Luật Bảo Chính, Đoàn Luật sư Hà Nội cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi thông tin xin tư vấn.

Về vấn đề của bạn thắc mắc Công ty Luật Bảo Chính tư vấn cho bạn như sau:

Thứ nhất, căn cứ thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

Theo quy định tại Khoản 2, Điều 106 Luật đất đai 2013, Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp trong các trường hợp sau:

“a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;

b) Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;

c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai”.

Theo thông tin mà bạn cung cấp sau khi kiểm tra hồ sơ và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì vị trí đất cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của ông T và bà Tr nhận chuyển nhượng đã trùng vào vị trí đất của hai hộ ông A và bà B đang sử dụng nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Như vậy, trong trường hợp này, hai hộ ông A và bà B có toàn quyền đối với vị trí đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nhưng trên thực tế, hai hộ ông T và bà Tr lại được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho vị trí đất này. Do đó, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà bạn đề cập tới đã được cấp không đúng đối tượng sử dụng đất. Vì vậy, theo quy định tại Điểm d) Khoản 2 Điều 106 Luật đất đai 2013 nêu trên, do đó cơ quan có thẩm quyền có căn cứ để thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của hai hộ ông T và bà Tr.

Thứ hai, thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Khoản 3, Điều 106 Luật đất đai 2013 có quy định:

“Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật này quyết định sau khi đã có kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp, văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai”

Điều 105 Luật đất đai 2013 quy định về thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:

“1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

3. Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.”

Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu qua quá trình thanh tra, kiểm tra cơ quan thanh tra cấp huyện có kết luận việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không đúng theo quy định của pháp luật đất đai.

Do đó, Uỷ ban nhân dân huyện đã ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của 2 hộ ông T và bà Tr là trái với quy định của pháp luật hiện hành. Uỷ ban nhân dân huyện chỉ được phép thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp này sau khi cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra có văn bản kết luận Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai và Ủy ban nhân dân huyện xem xét, nếu kết luận đó là đúng thì mới có thể ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp.
Trên đây là nội dung tư vấn của công Luật Bảo Chính cho câu hỏi của bạn. Nếu còn thắc mắc tiếp tục gửi thông tin về cho chúng tôi hoặc gọi 19006821 để được tư vấn tiếp.
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.

Nghị định số 102/2014/NĐ-CP Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai Nghị định số 102/2014/NĐ-CP Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
Luật cư trú số 81/2006/QH11 Luật cư trú số 81/2006/QH11
Nghị định 158/2005/NĐ-CP Về đăng ký và quản lý hộ tịch ngày 27/12/2005 Nghị định 158/2005/NĐ-CP Về đăng ký và quản lý hộ tịch ngày 27/12/2005
Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 Về thu tiền sử dụng đất. Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 Về thu tiền sử dụng đất.
Thông tư 37/2014/TT-BTNMT Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Thông tư 37/2014/TT-BTNMT Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Nghị định 72/2009/NĐ-CP Quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Nghị định 72/2009/NĐ-CP Quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 Quy định về giá đất Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 Quy định về giá đất
Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014  Quy định về giấy chứng nhận quyền sở hữu đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 Quy định về giấy chứng nhận quyền sở hữu đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định việc quản lý, sử dụng đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển; việc sử dụng đất đối với trường hợp chuyển đổi công ty, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp; Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định việc quản lý, sử dụng đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển; việc sử dụng đất đối với trường hợp chuyển đổi công ty, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp;
Nghị định 46/2014/NĐ-CP Quy định về thu tiền thuê đất,  thuê mặt nước Nghị định 46/2014/NĐ-CP Quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
Thông tư 30/2014/TT-BTNMT Quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất. Thông tư 30/2014/TT-BTNMT Quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.
Luật số 63/2006/QH11 Kinh doanh bất động sản Luật số 63/2006/QH11 Kinh doanh bất động sản
Nghị định 100/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều, khoản về phát triển và quản lý nhà ở xã hội Nghị định 100/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều, khoản về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
Luật Đất đai 2013 Luật Đất đai 2013
Nghị định 140/2016/NĐ-CP Về lệ phí trước bạ Nghị định 140/2016/NĐ-CP Về lệ phí trước bạ
Nghị định 99/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở Nghị định 99/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở
Nghị định 11/2013/NĐ-CP Về quản lý đầu tư phát triển đô thị Nghị định 11/2013/NĐ-CP Về quản lý đầu tư phát triển đô thị
Thông tư 80/2011/TT-BCA Quy định về quy trình đăng ký cư trú Thông tư 80/2011/TT-BCA Quy định về quy trình đăng ký cư trú
Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 Quy định về thu tiền sử dụng đất Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 Quy định về thu tiền sử dụng đất
Nghị định số 88/2009/NĐ-CP Về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Nghị định số 88/2009/NĐ-CP Về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.