Thời hạn sử dụng đất và nghĩa vụ tài chính khi hộ gia đình được Nhà nước giao đất trồng lúa
08/05/2017 14:32
Gia đình tôi (gồm 3 người) được nhà nước giao 3 ha đất trồng lúa tại huyện Củ Chi Tp.HCM để sản xuất nông nghiệp. Nay tôi gửi đến Văn phòng Luật sư xin tư vấn các nội dung như sau:
1. Cho biết thời hạn sử dụng đất, các nghĩa vụ tài chính của gia đình tôi đối với 3 ha đất nói trên?
2. Nếu gia đình tôi muốn cải tạo 1 ha đất trong số 3 ha nói trên thành ao nuôi tôm thì việc làm này có phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền hay không? Nếu có thì trình tự thủ tục thế nào?
3. Khi cấp gia đình tôi có 3 người, nhưng nay bố tôi đã mất, vậy phần quyền sử dụng đất của bố sẽ được xử lý như thế nào?
Trân trọng cảm ơn!
Công ty Luật Bảo Chính, Đoàn Luật sư Hà Nội cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi thông tin xin tư vấn.
Về vấn đề của bạn thắc mắc Công ty Luật Bảo Chính tư vấn cho bạn như sau:
Theo thông tin bạn cung cấp gia đình bạn được nhà nước cấp cho 3ha đất tại huyện Củ Chi, thành Phố Hồ Chí Minh để sản xuất nông nghiệp. Thông tin bạn cung cấp rất chung chung, không rõ gia đình bạn được cấp đất theo chương trình hay quyết định nào, được cấp đất vào năm bao nhiêu. Dựa trên thông tin bạn cung cấp và căn cứ vào quy định của pháp luật đất đai hiện hành, chúng tôi tư vấn như sau:
1. Đối với thời hạn sử dụng đất, các nghĩa vụ tài chính của gia đình bạn đối với 3 ha đất nói trên.
Theo quy định tại Điều 126 Luật đất đai 2013 về đất sử dụng có thời hạn như sau:
“1. Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này.”
Điều 129. Hạn mức giao đất nông nghiệp
“1. Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau:
a) Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
b) Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.”
Theo quy định này thì thời hạn sử dụng đất của hộ gia đình bạn là 50 năm.
Tại Điều 107 Luật đất đai 2013, có quy định các khoản tài chính mà người sử dụng đất phải có nghĩa vụ thực hiện đối với cơ quan nhà nước bao gồm:
- Tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất;
- Tiền thuê đất khi được Nhà nước cho thuê;
- Thuế sử dụng đất;
- Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất;
- Tiền thu từ việc xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai;
- Tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai;
- Phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.
Do không rõ hộ gia đình bạn được nhà nước cấp đất có thu tiền sử dụng đất hay không nên bạn có thể tham khảm quy định tại Điều 107 Luật đất đai 2013 để biết chính xác sẽ phải thực hiện nghĩa vụ tài chính gì.
Bạn cũng cần lưu ý: Đối với một số trường hợp nhất định thì người sử dụng đất sẽ không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với diện tích đất mà mình đang sử dụng. Căn cứ điều 110 Luật đất đai 2013 về miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất như sau:
- Sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, trừ dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại;
- Sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng, hộ gia đình nghèo; hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở; đất ở cho người phải di dời khi Nhà nước thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;
- Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số;
- Sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp của các tổ chức sự nghiệp công lập;
- Đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay; đất xây dựng cơ sở, công trình cung cấp dịch vụ hàng không;
- Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối đối với hợp tác xã nông nghiệp;
- Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.
2. Nếu gia đình tôi muốn cải tạo 1 ha đất trong số 3 ha nói trên thành ao nuôi tôm thì việc làm này có phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền hay không? Nếu có thì trình tự thủ tục thế nào?
Trong trường hợp bạn muốn có 1ha trong 3ha đất được nhà nước giao cho sử dụng với mục đích nông nghiệp để nuôi tôm thì không phải là cải tạo mà trường hợp của bạn là chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất nuôi trồng thủy sản.
Điều 57 Luật đất đai 2013 quy định về chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
“1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.”
Trường hợp của bạn sẽ phải xin phép cơ quan có thẩm quyền và bạn phải thủ tục như sau:
Người xin chuyển mục đích sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường; hồ sơ gồm có:
- Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất.
3. Khi cấp gia đình tôi có 3 người, nhưng nay bố bạn đã mất, vậy phần quyền sử dụng đất của bố sẽ được xử lý như thế nào?
Theo bạn trình bày là gia đình bạn được nhà nước cấp đất đất sử dụng cho mục đích nông nghiệp, điều này được hiểu là nhà Nhà nước cấp đất cho hộ gia đình. Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất. Do vậy, bố bạn mất thì cũng không ảnh hưởng gì đến diện tích đất đã được nhà nước cấp, tuy nhiên nếu bố bạn là chủ hộ thì cần làm thủ tục thay đổi thông tin trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trên đây là nội dung tư vấn của công Luật Bảo Chính cho câu hỏi của bạn. Nếu còn thắc mắc tiếp tục gửi thông tin về cho chúng tôi hoặc gọi 19006821 để được tư vấn tiếp.
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.