Thời gian giải quyết việc đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
05/05/2017 09:29
Ở địa phương (xã) tôi có một số hộ đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) lúa từ GCN cũ sang GCN mới từ năm 2001, nhưng đến nay vẫn chưa nhận được GCN mới. Trong khi đó ở sổ địa chính của xã đã có tên nên không lập hồ sơ cấp GCN. Trên những đất đó đã làm nhà từ năm 2004.
Vậy cho hỏi Quý cơ quan những hộ trên phải làm gì để được cấp GCN và sử dụng đúng theo quy định của pháp luật?
Xin chân thành cảm ơn!
Công ty Luật Bảo Chính, Đoàn Luật sư Hà Nội cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi thông tin xin tư vấn.
Về vấn đề của bạn thắc mắc Công ty Luật Bảo Chính tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, về việc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2013 có quy định:
Điều 37. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi người sử dụng đất thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận
“1. Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Nghị định này thì Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, trong các trường hợp sau:
a) Khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
b) Cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.
2. Đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Nghị định này thì việc cấp Giấy chứng nhận cho các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này thực hiện như sau:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về các trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi thực hiện đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất và việc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp.”
Theo quy định tại Điểm p Khoản 2 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP có quy định về thời gian cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:
Điều 61. Thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai
“2. Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận được quy định như sau:
p) Cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng là không quá 10 ngày; trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do đo vẽ lại bản đồ là không quá 50 ngày;”
Theo quy định trên, thời hạn giải quyết việc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là không quá 50 ngày. Do đó nếu các hộ đã nộp đầy đủ hồ sơ giấy tờ hợp lệ nhưng cơ quan có thẩm quyền không cấp đổi giấy chứng nhận là không đúng quy định pháp luật. Vì vậy các hộ dân đó nên liên hệ trực tiếp với cơ quan có thẩm quyền tiến hành việc cấp đổi, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để có câu trả lời chính xác về việc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Thứ hai, việc xây dựng nhà ở trên đất trồng lúa.
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 107 Luật đất đai 2013 thì người sử dụng đất có nghĩa vụ sử dụng đất đúng mục đích.
Tại Điều 6 Nghị định 35/2015/NĐ-CP có quy định về trách nhiệm của người sử dụng đất trồng lúa như sau:
“Điều 6. Trách nhiệm của người sử dụng đất trồng lúa
1. Sử dụng đúng mục đích theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt.”
Về nguyên tắc các hộ dân phải sử dụng đúng mục đích do cơ quan có thẩm quyền xét duyệt, nếu các hộ dân muốn xây dựng nhà ở trên đất nông nghiệp trước tiên phải làm hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất (từ đất nông nghiệp sang đất ở), hồ sơ nộp tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp quận/huyện và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Nhưng từ năm 2004 có một số hộ dân đã tiến hành việc xây dựng nhà ở trên đất trồng lúa, do vậy, các hộ dân đó sẽ bị xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi sử dụng đất sai mục đích.
Nghị định 102/2014/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai có quy đinh về xử phạt hành vi sử dụng đất không đúng mục đích như sau:
“Điều 6. Chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép
3. Chuyển mục đích sử dụng sang đất phi nông nghiệp thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 03 héc ta;
c) Phạt tiền từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.”
Ngoài ra, các hộ sẽ bị áp dụng thêm các biện pháp khắc phục hậu quả như: Khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm, buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Vậy, trường hợp này nên liên hệ trực tiếp với cơ quan có thẩm quyền để được biết lí do chưa được cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Sau đó có thể thực hiện thủ tục xin phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp thành đất ở.
Trên đây là nội dung tư vấn của công Luật Bảo Chính cho câu hỏi của bạn. Nếu còn thắc mắc tiếp tục gửi thông tin về cho chúng tôi hoặc gọi 19006821 để được tư vấn tiếp.
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.