Thế chấp tài sản thuộc sở hữu chung
27/04/2017 14:44
Xin chào Luật sư! Xin luật sư tư vấn cho tôi trường hợp sau:
Chị gái tôi lấy chồng và nhập khẩu về nhà chồng năm 1997. Năm 1998, chị gái tôi sinh cháu gái đầu lòng. Gia đình nhà chồng chị ấy (Gồm bố mẹ chồng, vợ chồng con cái của hai người con trai) sống chung trên mảnh đất 500m2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho hộ gia đình năm 2001, đứng tên bố chồng chị ấy. Tại thời điểm cấp sổ đỏ cả gia đình cùng chung một sổ hộ khẩu (có tên chị gái và cháu gái tôi), bố chồng chị là chủ hộ. Năm 2010, vợ chồng chị gái tôi làm nhà riêng trên mảnh đất này.
Năm 2014, vợ chồng người anh làm thủ tục vay ngân hàng thế chấp sổ đỏ mảnh đất trên. Giấy ủy quyền thế chấp chỉ có bố mẹ chồng và 02 người con trai ký. Ủy quyền thế chấp và Đăng ký thế chấp chỉ thế chấp quyền sử dụng đất, không thế chấp tài sản gắn liền trên đất. Toàn bộ tài sản gắn liền trên đất chưa đăng ký quyền sở hữu. Tuy nhiên trong Hợp đồng thế chấp có ghi: “…các tài sản, quyền và lợi ích sau (nếu có) cũng thuộc tài sản thế chấp”.
Nay vợ chồng người anh không trả được nợ, Ngân hàng đã khởi kiện ra Tòa xong lại có đơn đề nghị Tòa tạm đình chỉ (nhiều lần). Thời gian tạm đình chỉ quá lâu không thấy Tòa giải quyết.
Xin hỏi Luật sư: Trong trường hợp này chị gái tôi và cháu gái (năm 2014 đủ 16 tuổi) có thể kiện đòi lại sổ đỏ của gia đình được không? Thủ tục khởi kiện như thế nào? Kiện đòi lại sổ đỏ có phải đóng án phí không? Nếu phải đóng thì đóng như thế nào?
Xin cám ơn Luật sư!
Công ty Luật Bảo Chính, Đoàn Luật sư Hà Nội cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi thông tin xin tư vấn.
Trường hợp bố chồng chị bạn đã có văn bản công chứng chứng thực sự đồng ý của các thành viên trong gia đình thực hiện ký hợp đồng thế chấp thì hợp đồng thế chấp vẫn có hiệu lực. Nếu chưa có văn bản công chứng chứng thực sự đồng ý thì hợp đồng thế chấp vô hiệu phần đất và tài sản gắn liền với đất của chị (nếu có) và chị cần yêu cầu Tòa án tuyên vô hiệu phần đó. Khoản 5 Điều 14 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT hướng dẫn Điều 64 Nghị định 43/2014/NĐ-CP cụ thể như sau:
"Điều 14. Quy định bổ sung về nộp hồ sơ, thủ tục khi đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
...
5. Người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự quy định tại Khoản 1 Điều 64 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP chỉ được thực hiện việc ký hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đã được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản và văn bản đó đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật."
"Điều 64. Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
1. Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình phải được người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự ký tên."
Dù bạn trình bày rằng không thế chấp tài sản gắn liền trên đất, tuy nhiên trong hợp đồng thế chấp lại không thỏa thuận như vậy, do đó tài sản gắn liền với đất cũng thuộc tài sản thế chấp, căn cứ khoản 3 Đièu 318 Bộ luật dân sự 2015:
"Điều 318. Tài sản thế chấp
(...)
3. Trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất mà tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp thì tài sản gắn liền với đất cũng thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác."
Việc tạm đình chỉ vụ án dân sự chỉ chấm dứt khi lý do tạm đình chỉ giải quyết vụ án không còn, căn cứ Điều 216 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:
"Điều 216. Quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày lý do tạm đình chỉ giải quyết vụ án quy định tại Điều 214 của Bộ luật này không còn thì Tòa án phải ra quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự và gửi quyết định đó cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp.
Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự hết hiệu lực kể từ ngày ban hành quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự. Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án kể từ khi ban hành quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự."
Tuy Bộ luật dân sự 2015 không quy định về quyền khởi kiện đòi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tuy nhiên chị bạn vẫn có quyền khởi kiện ra tòa án về vấn đề với mảnh đất này dù căn cứ để khởi kiện đòi lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ Ngân hàng là không có, căn cứ khoản 2 Điều 4 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:
"Điều 4. Quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
(...)
2. Tòa án không được từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng.
Vụ việc dân sự chưa có điều luật để áp dụng là vụ việc dân sự thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân sự nhưng tại thời điểm vụ việc dân sự đó phát sinh và cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu Tòa án giải quyết chưa có điều luật để áp dụng.
Việc giải quyết vụ việc dân sự quy định tại khoản này được thực hiện theo các nguyên tắc do Bộ luật dân sự và Bộ luật này quy định."
Trên đây là nội dung tư vấn của công Luật Bảo Chính cho câu hỏi của bạn.Nếu còn thắc mắc tiếp tục gửi thông tin về cho chúng tôi hoặc gọi 19006821 để được tư vấn tiếp.
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.