Thẩm quyền giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất
27/04/2017 08:37
Câu hỏi:
Xin chào các luật sư. Tôi có tranh chấp với em út tôi một cái đìa. Ấp đã giải quyết và hàng xóm cùng các em ruột cũng đã làm chứng phần đất đó là của tôi. Sự việc cách nay 10 năm. Nay em út tôi nói căn theo bằng phán mà giải quyết. Xin các luật sư cho tôi biết ý kiến?
Trả lời:
Công ty Luật Bảo Chính, Đoàn Luật sư Hà Nội cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi thông tin xin tư vấn.
Về vấn đề của bạn thắc mắc Công ty Luật Bảo Chính tư vấn cho bạn như sau:
Căn cứ Khoản 16 Điều 3 Luật đất đai năm 2013 quy định như sau: "16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất."
Theo quy định trên, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất của người sử dụng đất. Người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ được sử dụng đúng và đủ phần diện tích được công nhận trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do đó, nếu có tranh chấp quyền sử dụng đất sẽ căn cứ vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của các bên tranh chấp để giải quyết.
Theo như bạn trình bày, bạn có tranh chấp với em út bạn một cái đìa. Ấp đã giải quyết và hàng xóm cùng các em ruột cũng đã làm chứng phần đất đó là của bạn, sự việc cách nay 10 năm. Tuy nhiên, ấp chỉ là đơn vị hành chính ở địa phương, không có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai. Do đó, văn bản giải quyết trước đây của ấp sẽ không có giá trị pháp lý giữa các bên. Nay có tranh chấp quyền sử dụng đất thì em bạn có quyền làm đơn khiếu nại gửi tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đang có đất để giải quyết. Sau khi xã giải quyết xong mà hai bên không đồng ý với việc giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã thì một trong hai bên có quyền làm đơn khiếu nại gửi tới Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc khởi kiện tới Tòa án nhân dân cấp huyện để yêu cầu giải quyết theo quy định tại Điều 203 Luật đất đai 2013 như sau:
"Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;"
Trên đây là nội dung tư vấn của công Luật Bảo Chính cho câu hỏi của bạn.Nếu còn thắc mắc tiếp tục gửi thông tin về cho chúng tôi hoặc gọi 19006821 để được tư vấn tiếp.
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.
Về vấn đề của bạn thắc mắc Công ty Luật Bảo Chính tư vấn cho bạn như sau:
Căn cứ Khoản 16 Điều 3 Luật đất đai năm 2013 quy định như sau: "16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất."
Theo quy định trên, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất của người sử dụng đất. Người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ được sử dụng đúng và đủ phần diện tích được công nhận trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do đó, nếu có tranh chấp quyền sử dụng đất sẽ căn cứ vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của các bên tranh chấp để giải quyết.
Theo như bạn trình bày, bạn có tranh chấp với em út bạn một cái đìa. Ấp đã giải quyết và hàng xóm cùng các em ruột cũng đã làm chứng phần đất đó là của bạn, sự việc cách nay 10 năm. Tuy nhiên, ấp chỉ là đơn vị hành chính ở địa phương, không có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai. Do đó, văn bản giải quyết trước đây của ấp sẽ không có giá trị pháp lý giữa các bên. Nay có tranh chấp quyền sử dụng đất thì em bạn có quyền làm đơn khiếu nại gửi tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đang có đất để giải quyết. Sau khi xã giải quyết xong mà hai bên không đồng ý với việc giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã thì một trong hai bên có quyền làm đơn khiếu nại gửi tới Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc khởi kiện tới Tòa án nhân dân cấp huyện để yêu cầu giải quyết theo quy định tại Điều 203 Luật đất đai 2013 như sau:
"Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;"
Trên đây là nội dung tư vấn của công Luật Bảo Chính cho câu hỏi của bạn.Nếu còn thắc mắc tiếp tục gửi thông tin về cho chúng tôi hoặc gọi 19006821 để được tư vấn tiếp.
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.
Luật sư tư vấn, tư vấn luật, Luật đất đai, Luật sư đất đai, tranh chấp đất đai, luật sư Hà Nội, hợp đồng thế chấp, đơn khởi kiện, quyền sử dụng đất, mua bán nhà, quyền sở hữu nhà, chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, thuế đất, Công ty luật, hợp đồng mua bán nhà ở, nhà ở hình thành trong tương lai, thế chấp nhà ở, thế chấp đất đai, giao dịch đất đai, thuê nhà ở, thuê đất đai, đăng ký đất đai, vi phạm đất đai, xử phạt hành chính đất đai, khiếu nại đất đai, sổ đỏ, sổ hồng, thu hồi đất, bồi thường đất, sửa giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đặt cọc, hợp đồng đặt cọc