Thẩm quyền cưỡng chế công trình xây dựng trái phép
27/07/2017 15:12Thẩm quyền cưỡng chế đối với công trình xây dựng trái phép ? Có gia đình xây dựng công trình trái phép trên đất nông nghiệp. Địa phương đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính và buộc gia đình phải tháo dỡ. Gia đình đã chấp hành quyết định xử phạt hành chính nhưng gia đình vẫn tiếp tục xây dựng và hoàn thành công trình. Vậy tôi muốn hỏi UBND cấp xã có đủ thẩm quyền để cưỡng chế tháo dỡ công trình trái phép đó không và thẩm quyền của UBND cấp xã được cưỡng chế trong lĩnh vực đất đai là như thế nào?
Công ty Luật Bảo Chính sẽ tư vấn cho bạn về nội dung: “Thẩm quyền cưỡng chế đối với công trình xây dựng trái phép ?” như sau:
Theo quy định tại Luật xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 của Quốc hội thì:
“Điều 38. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật này.”
Điều 28. Các biện pháp khắc phục hậu quả và nguyên tắc áp dụng
“1. Các biện pháp khắc phục hậu quả bao gồm:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;
b) Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép;
c) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh;
d) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hoá, vật phẩm, phương tiện;
đ) Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại;
e) Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn;
g) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hoá, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm;
h) Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất lượng;
i) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật;
k) Các biện pháp khắc phục hậu quả khác do Chính phủ quy định.”
Thêm nữa, theo quy định tại Điều 31 của Nghị định 102/2014/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai có quy định về thẩm quyền
Điều 31. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong việc xử phạt vi phạm hành chính
“1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm; buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.”
Như vậy theo các quy định trên thì UBND xã có thẩm quyền cưỡng chế những công trình xây dựng vi phạm do UBND cấp huyện hoặc Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng. Trường hợp này, UBND xã có đủ thẩm quyền để phạt hành chính và có thể buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép;
Trên đây là nội dung tư vấn của công ty Luật Bảo Chính cho câu hỏi về “Thẩm quyền cưỡng chế đối với công trình xây dựng trái phép ?”, cho bạn, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gửi thông tin về cho chúng tôi để được giải đáp hoặc gọi 19006821 để nghe luật sư tư vấn trực tiếp.
Trân trọng!