Tặng cho tài sản là tài sản chung của hai vợ chồng
25/04/2017 21:38
Anh trai tôi có mảnh đất muốn cho tôi. Khi anh tôi mua mảnh đất đó, anh tôi đã lấy vợ. Tiền mua đất chủ yếu là tiền của anh trai tôi. Vậy bây giờ anh tôi muốn cho tôi, cần phải làm những thủ tục gì? Chị dâu tôi có cần phải viết giấy tờ gì không?
Người gửi: Hoàng Thanh Mai (Nam Định).
Công ty Luật Bảo Chính, Đoàn Luật sư Hà Nội cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi thông tin xin tư vấn.
Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về chế định tài sản chung của vợ chồng như sau:
"Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”
Theo đó, tài sản phát sinh trong thời kì hôn nhân của vợ chồng được coi là tài sản chung của vợ chồng, việc định đoạt khối tài sản chung đó phải được sự đồng ý của cả vợ và chồng.
Khi mua mảnh đất, anh trai bạn đã lấy vợ nên mảnh đất là tài sản chung của vợ chồng anh trai bạn. Do vậy, anh bạn muốn cho bạn mảnh đất đó phải được sự đồng ý của vợ anh trai bạn (tức là chị dâu của bạn).
Nếu chị dâu bạn đồng ý thì để giải quyết vấn đề này, chị dâu bạn cần làm một giấy ủy quyền, ủy quyền cho anh trai bạn toàn quyền định đoạt đối với mảnh đất thuộc tài sản chung của vợ chồng. Sau đó, anh bạn sẽ làm một hợp đồng tặng cho bạn mảnh đất trên.
Theo quy định tại điểm a, d Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai năm 2013 quy định:
"a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này
d) VIệc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại ủy ban nhân dân cấp xã”.
Từ căn cứ trên, tất cả các giấy tờ trên cần được công chứng hoặc chứng thực tại UBND cấp quận, huyện.
Trên đây là nội dung tư vấn của công Luật Bảo Chính cho câu hỏi của bạn. Nếu còn thắc mắc tiếp tục gửi thông tin về cho chúng tôi hoặc gọi 19006821 để được tư vấn tiếp.
Trân trọng!
Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.