Tiếng Việt English
Tổng Đài Tư Vấn1900 6281
Luật Bảo Chính http://tuvan.luatbaochinh.vn

ĐẤT ĐAI NHÀ Ở

19006281

Tặng cho quyền sử dụng đất

05/04/2017 14:53
Câu hỏi:

Chào luật sư Công ty luật Bảo Chính,
Tôi muốn tư vấn về việc tặng cho quyền sử dụng đất. Vào đầu năm 2016 con trai tôi là Phạm Văn D, có bàn bạc với vợ chồng tôi là Phạm Văn A và Lê Thị B tặng cho cháu Phạm Văn E (con trai của vợ chồng anh C và chị D; cũng là cháu đích tôn của tôi) quyền sử dụng đất của mảnh đất mà vợ chồng tôi đang ở
Với điều kiện là vợ chồng anh C và cháu E phải xây nhà cho vợ chồng tôi ở cùng cháu E, cháu E phải phụng dưỡng, chăm sóc ông bà về sau khi tuổi già. Cũng trong thời gian này, anh C và cháu E tiến hành xây nhà cho vợ chồng tôi và yêu cầu tôi làm thủ tục tặng cho, chuyển quyền sử dụng mảnh đất mang tên tôi sang tên cháu E.
Vợ chồng tôi đã làm hợp đồng tặng cho ngày 02/02/2016 và sang tên quyền sử dụng mảnh đất của tôi sang mang tên cháu E. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số: cđ 004020 ngày 01/4/2016, mang tên E do ủy ban nhân dân huyện X cấp. Hai bên thống nhất là tôi cất giữ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khi E có vợ và vợ chồng tôi già mới đưa cho cháu E để cháu phụng dưỡng vợ chồng tôi. Nhưng, tôi không ngờ rằng khi vợ chồng anh C và cháu E xây nhà hết phần thô, thì gia đình xảy mâu thuẩn. anh C và cháu E lật lọng không thực hiện điều kiện làm nhà, mà yêu cầu vợ chồng tôi phải trả số tiền đã xây nhà phần thô là 560.000.000 đồng. Vợ chồng tôi đã trả cho cha con anh C 560.000.000 đồng. Ngoài ra vợ chồng tôi phải vay mượn 850.000.000 đồng nữa để làm hoàn thiện ngôi nhà, Hiện nay, tôi đang ở trong ngôi nhà đó. Như vậy, anh C và cháu E không thực hiện điều kiện đã thỏa thuận trong gia đình, thể hiện đã lấy lại số tiền xây phần thô nhà. Cháu E cũng không thực hiện điều kiện nghĩa vụ, thể hiện đã đòi tôi trả lại số tiền xây phần thô nhà và không chăm sóc ông bà.
Như vậy là vi phạm sự thỏa thuận về điều kiện tặng cho. Đồng nghĩa với việc bên được cho đã từ chối nhận tài sản tặng cho. Tôi đã làm đơn đề nghị ủy ban nhân dân xã giải quyết và tổ chức hai lần hòa giải, nhưng cả hai lần ubnd xã mời anh E đến để hòa giải nhưng anh E không đến.
Nay, tôi khởi kiện, yêu cầu tòa án nhân dân giải quyết các yêu cầu sau:
- Tuyên bố vô hiệu hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất ngày 02/2/2016 giữa tôi với cháu tôi là E;
- Tuyên bố hủy bỏ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền trên đất;
- Tuyên bố mảnh đất nói trên thuộc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thuộc về tôi.
Nhưng khi nộp lên tòa án thì tòa nói không có cơ sở, nên không thụ lý. Sổ đỏ mang tên cháu E tiền xây nhà của tôi. (điều kiện tặng cho chỉ nói nội bộ gia đình, không ghi vào hợp đồng tăng cho).
Xin luật sư tư vấn. Tôi xin cảm ơn.

Trả lời:

Công ty luật Bảo Chính, Đoàn luật sư Hà Nội cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi thông tin xin tư vấn.

Về nội dung vấn đề bạn đang thắc mắc Công ty luật Bảo Chính tư vấn như sau:

Căn cứ Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai năm 2013: Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất

"Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản"

Trường hợp của anh thì mình phải xem xét xem hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã có công chứng tại các tổ chức hành nghề công chứng hay chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã chưa.?.

Trường hợp 1: Nếu hợp đồng đó chưa công chứng chứng thực thì Hợp đồng tặng cho đó sẽ bị vô hiệu do vi phạm điều kiện hình thức. Căn cứ Điều 134 Bộ luật dân sự năm 2005: " Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức

Trong trường hợp pháp luật quy định hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch mà các bên không tuân theo thì theo yêu cầu của một hoặc các bên, Toà án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác quyết định buộc các bên thực hiện quy định về hình thức của giao dịch trong một thời hạn; quá thời hạn đó mà không thực hiện thì giao dịch vô hiệu."

Trong trường hợp này thì hậu quả pháp lý là Theo điều Điều 137. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu - Bộ luật dân sự năm 2005

1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập.

2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.” Như vậy, mảnh đất đó vẫn thuộc quyền sở hữu của anh.

Trường hợp 2 nếu hợp đồng đó phù hợp với quy định của pháp luật thì hợp đồng tặng cho của anh là hợp đồng tặng cho có điều kiện. Căn cứ vào Điều 470 Bộ luật dân sự năm 2005:

"- Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ dân sự trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được trái pháp luật, đạo đức xã hội

.- Trong trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.
- Trong trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại."

Nghĩa vụ xây nhà và phụng dưỡng, chăm sóc ông bà là nghĩa vụ không trái pháp luật và đạo đức xã hội. Tuy nhiên nếu là hợp đồng tặng cho có điều kiện thì trong hợp đồng công chứng buộc phải thể hiện điều kiện tặng cho của hợp đồng. Nếu thỏa thuận này chỉ là thỏa thuận miệng và nội bộ ghi nhận thì không có giá trị pháp luật.

Theo trình bày của bạn thì giữa hai bên phát sinh mâu thuẫn căng thẳng. Trong trường hợp khởi kiện tại tòa án nhân dân có thẩm quyền, tòa án sẽ tiến hành hòa giải giữa hai bên.
Nếu hòa giải không thành, tòa án sẽ đưa vụ việc ra xét xử. Tòa án sẽ căn cứ vào các sự kiện thực tế và các quy định của pháp luật để xem xét D và E có vi phạm nghĩa vụ là điều kiện để tặng cho hay không, từ đó quyết cụ thể D và E có phải trả lại cho anh đất (quyền sử dụng đất) hay không.

Trên đây là nội dung trả lời của Công ty luật Bảo Chính cho trường hợp bạn hỏi. Nếu còn vướng mắc bạn có thể hỏi tiếp hoặc nghe luật sư tư vấn khi gọi 1900 6281

Trân trọng!

Gọi 1900 6281 để nghe luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhất các quy định của pháp luật hoặc đặt lịch tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng Công ty luật Bảo Chính (P308, Tòa nhà số 8, Phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). Trường hợp quý khách có nhu cầu mời luật sư tham gia vụ án tranh chấp đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, kinh tế, thương mại… xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ trên.

Nghị định 100/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều, khoản về phát triển và quản lý nhà ở xã hội Nghị định 100/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều, khoản về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
Nghị định 34/2013/NĐ-CP Về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước Nghị định 34/2013/NĐ-CP Về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
Nghị định 104/2014/NĐ-CP Quy định về khung giá đất Nghị định 104/2014/NĐ-CP Quy định về khung giá đất
Nghị định số 102/2014/NĐ-CP Quy định Xử phạt vi phạm hành chính về Đất đai Nghị định số 102/2014/NĐ-CP Quy định Xử phạt vi phạm hành chính về Đất đai
Nghị định 71/2010/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở Nghị định 71/2010/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở
Luật Đất đai 2013 Luật Đất đai 2013
Nghị định 135/2016/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước Nghị định 135/2016/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
Nghị định số 43/2014/NĐ- CP Hướng dẫn thi hành luật đất đai 2013 Nghị định số 43/2014/NĐ- CP Hướng dẫn thi hành luật đất đai 2013
Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà... Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà...
Nghị định 158/2005/NĐ-CP Về đăng ký và quản lý hộ tịch ngày 27/12/2005 Nghị định 158/2005/NĐ-CP Về đăng ký và quản lý hộ tịch ngày 27/12/2005
Nghị định 99/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở Nghị định 99/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở
Nghị định số 102/2014/NĐ-CP Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai Nghị định số 102/2014/NĐ-CP Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
Nghị định 38/2010/NĐ-CP Về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị Nghị định 38/2010/NĐ-CP Về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị
Nghị định số 88/2009/NĐ-CP Về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Nghị định số 88/2009/NĐ-CP Về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Nghị định 32/2015/NĐ-CP Về quản lý chi phí đầu tư xây dựng Nghị định 32/2015/NĐ-CP Về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 Về thu tiền sử dụng đất. Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 Về thu tiền sử dụng đất.
Nghị định 140/2016/NĐ-CP Về lệ phí trước bạ Nghị định 140/2016/NĐ-CP Về lệ phí trước bạ
Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 Quy định về thu tiền sử dụng đất Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 Quy định về thu tiền sử dụng đất
Nghị quyết số 1037/2006/NQ-UBTVQH11 Về giao dịch Nhà ở trước ngày 1.7.1991 Nghị quyết số 1037/2006/NQ-UBTVQH11 Về giao dịch Nhà ở trước ngày 1.7.1991
Nghị định 84/2013/NĐ-CP Quy định về phát triển và quản lý nhà ở tái định cư Nghị định 84/2013/NĐ-CP Quy định về phát triển và quản lý nhà ở tái định cư